Asagiri (lớp tàu khu trục)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tàu khu trục lớp Asagiri (tiếng Nhật: あさぎり型護衛艦) là một lớp tàu khu trục (DD) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Tàu khu trục lớp Asagiri (lấy lại tên của tàu khu trục thuộc Hải quân Đế quốc Nhật Bản thời Chiến tranh thế giới thứ hai) gồm tất cả 8 tàu mang số hiệu từ DD-151 đến DD-158, được đóng trong giai đoạn từ 1986 - 1989 và được đưa và biên chế JMSDF trong những năm từ 1988 – 1991. Các tàu trong lớp Asagiri theo kích thước và lượng choán nước tương đương với các tàu khu trục Type 42 của Anh, mặc dù chúng được đóng muộn hơn.[1][2]
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát ...
JS Umigiri | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Tàu khu trục lớp Asagiri |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác | Hải quân Nhật Bản |
Lớp trước | Tàu khu trục lớp Hatsuyuki |
Lớp sau | Tàu khu trục lớp Murasame |
Thời gian đóng tàu | 1986–1989 |
Thời gian hoạt động | 1986– |
Hoàn thành | 8 |
Đang hoạt động | 8 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 137m |
Sườn ngang | 14.6m |
Mớn nước | 4.5m |
Độ sâu | 8.8m |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 30 hải lý trên giờ (56 km/h) |
Tầm xa | 6.000 nmi (11.000 km) với tốc độ 20 kn (37 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 220 |
Hệ thống cảm biến và xử lý |
|
Tác chiến điện tử và nghi trang |
|
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 1 × trực thăng chống ngầm SH-60J/K |
Đóng