Long Island (lớp tàu sân bay hộ tống)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp tàu sân bay hộ tống Long Island là một lớp gồm hai tàu sân bay hộ tống (CVE) của Anh và Mỹ trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Thoạt tiên mang ký hiệu "AVG" (tàu hộ tống máy bay), chúng được cải biến từ những tàu buôn.
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát ...
Tàu sân bay hộ tống USS Long Island (CVE-1) | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | Sun Shipbuilding and Drydock Company, Chester, Pennsylvania |
Bên khai thác | |
Lớp trước | không |
Lớp sau | Bogue |
Thời gian đóng tàu | 1939-1941 |
Thời gian phục vụ | 1940-1946 |
Hoàn thành | 2 |
Nghỉ hưu | 2 |
Tháo dỡ | 2 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu sân bay hộ tống |
Trọng tải choán nước | 13.499 tấn Anh (13.716 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 492 ft (150 m) |
Sườn ngang | 69 ft 6 in (21,18 m) |
Mớn nước | 25 ft 8 in (7,82 m) |
Công suất lắp đặt | 8.500 hp (6.300 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 16,5 hải lý trên giờ (30,6 km/h) |
Tầm xa | 14.550 hải lý (26.950 km) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 970 |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo |
|
Hệ thống phóng máy bay |
|
Đóng
Chiếc đầu tiên của lớp, USS Long Island, ký hiệu lườn AVG-1 (sau đó đổi thành ACV-1 và rồi là CVE-1), được hạ thủy vào ngày 11 tháng 1 năm 1940, và đã phục vụ cho Hải quân Hoa Kỳ trong suốt Thế Chiến II.
Chiếc thứ hai cũng là chiếc cuối cùng, HMS Archer, được hạ thủy vào ngày 14 tháng 12 năm 1939, và phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh cho đến hết Thế Chiến II. Nó vẫn được ghi nhận trong đăng bạ Hải quân Mỹ dưới ký hiệu BAVG-1, ký tự "B" được cho là viết tắt của "British".