Mil Mi-4
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mil Mi-4 hay gọi tắt là Mi-4 (tên hiệu NATO là Hound, nghĩa là Chó săn) máy bay trực thăng vận tải hạng nặng quân sự và dân sự của Liên Xô. Máy bay này được thiết kế và chế tạo để chạy đua với H-19 Chickasaw mà Hoa Kỳ đã đưa vào sử dụng trong Chiến tranh Triều Tiên.
Mi-4 | |
---|---|
Mil Mi-4 tại Bảo tàng hàng không Prague | |
Kiểu | Trực thăng vận tải |
Nhà chế tạo | Nhà máy sản xuất trực thăng Mil Moskva |
Chuyến bay đầu | 3 tháng 6 năm 1952 |
Vào trang bị | 1953 |
Tình trạng | Loại biên |
Sử dụng chính | Không quân Liên Xô Không quân Nhân dân Việt Nam |
Giai đoạn sản xuất | 1951-1979 |
Số lượng sản xuất | trên 4.000 chiếc bao gồm cả Z-5 |
Biến thể | Harbin Z-5 |
Mi-4 xuất hiện lần đầu vào năm 1952, nó thay thế các máy bay Mi-1; và từ cuối những năm 1960, đến lượt nó lại dần bị thay thế bởi các máy bay Mi-8. Đến nay, còn rất ít nước sử dụng Mi-4. Trong lịch sử, Mi-4 đã có vai trò rất quan trọng trong Chiến tranh giải phóng Bangladesh năm 1971. Khi đó, Mi-4 được ví như những chú ngựa thồ của Quân đội Ấn Độ. Dùng Mi-4, lần đầu tiên quân đội Ấn Độ tiến hành đổ bộ bằng trực thăng. Khi bị loại dần khỏi quân sự, Mi-4 vẫn còn được sử dụng tiếp cho các mục đích dân sự như tìm kiếm cứu hộ, cứu hỏa, xây dựng, bay thương mại, v.v...