Nam Kỳ
Xứ tùng thuộc Pháp từ 1867 đến 1945 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nam Kỳ (chữ Hán: 南圻) là lãnh thổ cực Nam của nước Đại Nam triều Nguyễn, là một trong ba kỳ hợp thành nước Việt Nam. Tên gọi này do vua Minh Mạng đặt ra năm 1832.
Thông tin Nhanh Xứ thuộc địa Nam Kỳ, Tổng quan ...
Xứ thuộc địa Nam Kỳ
|
|||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||
1862–1945 1945–1946 | |||||||||||||||
Vị trí của Nam Kỳ (nâu) trong Liên bang Đông Dương | |||||||||||||||
Hành chính Nam Kỳ năm 1920 | |||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||
Vị thế | Thuộc địa của Pháp (1862–1946) Lãnh thổ cấu thành Liên bang Đông Dương (1887–1946) | ||||||||||||||
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Sài Gòn 10°46′B 106°40′Đ | ||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Pháp · Tiếng Việt · Tiếng Hoa · Tiếng Khmer | ||||||||||||||
Tôn giáo chính | Phật giáo · Nho giáo · Đạo giáo · Công giáo · Thuyết vật linh · Cao Đài · Hòa Hảo · Hồi giáo | ||||||||||||||
Tên dân cư | Người Nam Kỳ | ||||||||||||||
Thống đốc | |||||||||||||||
• 1859 | Charles Rigault de Genouilly (đầu tiên) | ||||||||||||||
• 1942–1945 | Ernest Thimothée Hoeffel (cuối cùng) | ||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||
Thời kỳ | Chủ nghĩa đế quốc mới | ||||||||||||||
• Thành lập | 1862 | ||||||||||||||
• Giải thể | 1946 | ||||||||||||||
Địa lý | |||||||||||||||
Diện tích | |||||||||||||||
• 1868 | 65.478 km2 (25.281 mi2) | ||||||||||||||
• 1939 | 65.478 km2 (25.281 mi2) | ||||||||||||||
Dân số | |||||||||||||||
• 1868 | 1.214.141 | ||||||||||||||
• 1939 | 4.484.000 | ||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Đồng bạc Đông Dương | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Việt Nam | ||||||||||||||
a. Số liệu dân số lấy từ P. Gubry, Population et développement au Viêt-nam (2000), tr. 44. |
Đóng
Trong thời kỳ Pháp thuộc, chính quyền thực dân duy trì tên gọi 3 xứ của Việt Nam có từ trước đó, nhưng áp dụng chế độ riêng biệt với mỗi xứ: xứ thuộc địa Nam Kỳ, cùng với hai xứ bảo hộ Trung Kỳ và Bắc Kỳ. Danh xưng Nam Kỳ được chính quyền Liên bang Đông Dương của Pháp duy trì cho đến năm 1945 khi được thay bằng tên gọi Nam Bộ. Quốc gia Việt Nam và Việt Nam Cộng hòa cũng dùng tên gọi Nam Phần, vốn đã được sử dụng từ năm 1947 trong giai đoạn sau của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ. Diện tích Nam Kỳ là 67.293,1 km².