Raúl González
Raul Gonzalez Blanco , hay còn gọi là Raul, là cựu cầu thủ người Tây Ban Nha chơi vị trí tiền đạo hoặc có thể xuống đá tiền vệ công,anh được coi một trong những cầu thủ vĩ đại nhất của CLB Real Mad / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tên người này tuân theo phong tục tên gọi Tây Ban Nha; họ thứ nhất hay họ cha là González và họ thứ hai hay họ mẹ là Blanco.
Raúl González Blanco (sinh ngày 27 tháng 6 năm 1977 tại Madrid, Tây Ban Nha), thường được gọi đơn giản là Raúl, là một cựu cầu thủ bóng đá người Tây Ban Nha chơi ở vị trí tiền đạo.
Thông tin Nhanh Thông tin cá nhân, Tên đầy đủ ...
Raúl năm 2012 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Raúl González Blanco | ||||||||||||||||
Ngày sinh | (1977-06-27)27 tháng 6 năm 1977 | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in)[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Madrid B (huấn luyện viên) | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1987–1990 | San Cristóbal | ||||||||||||||||
1990–1992 | Atlético Madrid | ||||||||||||||||
1992–1994 | Real Madrid | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1994 | Real Madrid C | 9 | (16) | ||||||||||||||
1994 | Real Madrid B | 1 | (0) | ||||||||||||||
1994–2010 | Real Madrid | 550 | (228) | ||||||||||||||
2010–2012 | Schalke 04 | 66 | (28) | ||||||||||||||
2012–2014 | Al Sadd | 39 | (11) | ||||||||||||||
2014–2015 | New York Cosmos | 28 | (8) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 693 | (291) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1994 | U-18 Tây Ban Nha | 2 | (4) | ||||||||||||||
1995 | U-20 Tây Ban Nha | 5 | (3) | ||||||||||||||
1995–1996 | U-21 Tây Ban Nha | 9 | (8) | ||||||||||||||
1996 | U-23 Tây Ban Nha | 4 | (2) | ||||||||||||||
1996–2008 | Tây Ban Nha | 102 | (44) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2018–2019 | Real Madrid U15 | ||||||||||||||||
2019– | Real Madrid B | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Đóng
Phần lớn sự nghiệp thi đấu của Raul là tại câu lạc bộ Tây Ban Nha Real Madrid cho đến năm 2010 và là cầu thủ ghi bàn xuất sắc nhất mọi thời đại của câu lạc bộ. Raúl đã ba lần giành chức vô địch UEFA Champions League. Anh rời Real Madrid vào ngày 25 tháng 7 năm 2010, với thành tích 228 bàn thắng trong 550 lần được ra sân thi đấu.[2][3][4][5]