![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9a/Flag_of_Bulgaria.svg/langvi-640px-Flag_of_Bulgaria.svg.png&w=640&q=50)
Thân vương quốc Bulgaria
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thân vương quốc Bulgaria (tiếng Bulgaria: Княжество България, Knyazhestvo Balgariya), là một quốc gia chư hầu của Đế chế Ottoman, nhưng độc lập trên thực tế. Nó được thành lập theo Hiệp ước Berlin năm 1878.
Thân vương quốc Bulgaria
|
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1878–1908 | |||||||||
Quốc ca: "Shumi Maritsa" Шуми Марица (tiếng Bulgaria) Vương ca "Chúa phù hộ Sa hoàng!"[1] Боже, Царя храни! (tiếng Bulgaria) Bozhe, Tsarya khrani! (chuyển tự) | |||||||||
![]() Bulgaria (xanh đậm). Đông Rumelia (xanh nhạt), đã ở trong liên minh cá nhân với Công quốc từ năm 1885.
| |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Vị thế | Quốc gia chư hầu của Đế quốc Ottoman[2][3]Bản mẫu:Self-published inline | ||||||||
Thủ đô | Plovdiv (1878–1878) (Provisional Russian Administration in Bulgaria) Sofia (1878–1908) (Provisional Russian Administration in Bulgaria until June 1879) Tarnovo (1879-1879) (Bulgarian Constituent Assembly election, 1879) | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Bulgaria | ||||||||
Tôn giáo chính | Chính thống giáo Bulgaria | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Thân vương quốc | ||||||||
Vương công (Knyaz) | |||||||||
• 1879–1886 | Aleksandr I | ||||||||
• 1887–1908 | Ferdinand I | ||||||||
Nhiếp chính | |||||||||
• 1886–1887 | Stefan Stambolov | ||||||||
• 1886–1887 | Sava Mutkurov | ||||||||
• 1886–1887 | Petko Karavelov | ||||||||
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng | |||||||||
• 1879 (đầu tiên) | Todor Burmov | ||||||||
• 1908 (cuối dùng) | Aleksandar Malinov | ||||||||
Lập pháp | Quốc hội | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Lịch sử | |||||||||
• Hiệp ước San Stefano | 3 tháng 3, 1878 | ||||||||
• Hiệp ước Berlin | 13 tháng 7 1878 | ||||||||
• Thông qua Hiến pháp | 28 tháng 4, 1879 | ||||||||
• Thống nhất Bulgaria | 6 tháng 9, 1885 | ||||||||
• Tuyên bố độc lập | 5 tháng 10 1908 | ||||||||
Địa lý | |||||||||
Diện tích | |||||||||
• 1880 | 63.752 km2 (24.615 mi2) | ||||||||
• 1908 | 95.223 km2 (36.766 mi2) | ||||||||
Dân số | |||||||||
• 1880 | 2,007,919 | ||||||||
• 1908 | 4,215,000 | ||||||||
Kinh tế | |||||||||
Đơn vị tiền tệ | Lev Bulgaria | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | ![]() ![]() |
Sau khi Chiến tranh Nga-Thổ kết thúc với chiến thắng thuộc về Nga, Hiệp ước San Stefano được Nga và Đế chế Ottoman ký kết vào ngày 03/03/1878. Theo đó một Thân vương quốc Bulgaria được thành lập với diện tích rộng lớn, bao gồm hầu hết lãnh thổ cư trú của Người Bulgaria ở Balkan và hầu hết Moesia, Thrace và Macedonia, trải dài từ Biển Đen đến Biển Aegean. Tuy nhiên, Vương quốc Anh và Đế quốc Áo-Hung phản đối, vì sợ nó làm thay đổi cán cân quyền lực ở Địa Trung Hải. Do đó, các cường quốc đã được triệu tập và ký kết Hiệp ước Berlin để thay cho Hiệp ước San Stefano trước đó chưa từng được thực hiện. Hiệp ước này đã tạo ra một thân vương quốc nhỏ hơn nhiều của người Bulgaria và lãnh thổ tự trị Đông Rumelia nằm trong Đế chế Ottoman.
Mặc dù là một chư hầu của Ottoman, nhưng Bulgaria chỉ thừa nhận quyền lực của Sultan đế chế này một cách bán chính thức. Thân vương quốc Bulgaria có hiến pháp, quốc kỳ và quốc ca riêng, nó cũng thực hiện chính sách đối ngoại của riêng mình. Năm 1885, một cuộc cách mạng không đổ máu đã dẫn đến việc Đông Rumelia bị sáp nhập vào Bulgaria, mà Đế chế Ottoman đã chấp nhận với Thỏa thuận Tophane. Ngày 5 tháng 10 năm 1908, Bulgaria tuyên bố độc lập với tên gọi Vương quốc Bulgaria.