Trận Hakodate
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trận Hakodate (函館戦争, Hakodate Sensō?, Trận Hàm Quán) diễn ra ở Nhật Bản từ 20 tháng 10 năm 1868 đến 17 tháng 5 năm 1869, giữa tàn quân Mạc phủ, củng cố thành lực lượng vũ trang của nước Cộng hòa Ezo, và quân đội của triều đình mới thành lập (bao gồm chủ yếu là quân đội của Chōshū và Satsuma). Đây là bước cuối cùng của Chiến tranh Boshin, và diễn ra ở xung quanh Hakodate ở hòn đảo phía Bắc Nhật Bản Hokkaidō. Trong tiếng Nhật, nó còn được gọi là Trận Goryokaku (五稜郭の戦い, Goryokaku no tatakai?, Trận Ngũ Lăng Quách)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Trận Hakodate | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Một phần của Chiến tranh Boshin | |||||||
Lính Nhật và Pháp của Cộng hòa Ezo năm 1869. Hàng sau: Cazeneuve, Marlin, Fukushima Tokinosuke, Fortant. Hàng trước: Hosoya Yasutaro, Jules Brunet, Matsudaira Taro (Phó Tổng thống của Cộng hòa Ezo), Tajima Kintaro | |||||||
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Đế quốc Nhật Bản | Cộng hòa Ezo | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Quốc chủ: Thiên hoàng Meiji Lục quân: Kuroda Kiyotaka |
Tổng thống: Enomoto Takeaki Lục quân: Otori Keisuke Hải quân: Arai Ikunosuke | ||||||
Lực lượng | |||||||
|
| ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
|
|
Binh lính của Mạc phủ Tokguawa cũ sát cánh cùng một nhóm cố vấn quân sự Pháp, thành viên của Phái đoàn quân sự đầu tiên của Pháp đến Nhật Bản đã huấn luyện họ trong những năm 1867-1868, do Jules Brunet dẫn đầu.