Tuần lộc núi
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tuần lộc núi hay còn gọi là tuần lộc rừng, tuần lộc rừng phương Bắc tuần lộc rừng băng tuyết (Danh pháp khoa học: Rangifer tarandus tarandus) là một phân loài của loài tuần lộc sống trong môi trường hoang dã, chúng là phân loài lớn nhất của các phân loài tuần lộc và có sẫm màu hơn so với tuần lộc hoang. Tên tuần lộc này có lẽ bắt nguồn từ Mi'kmaq xalibu từ hoặc Qalipu.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Giới (regnum) ...
Tuần lộc núi | |
---|---|
Một con tuần lộc núi cái | |
Tuần lộc núi tại Idaho | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Artiodactyla |
Họ (familia) | Cervidae |
Chi (genus) | Rangifer |
Loài (species) | R. tarandus |
Phân loài (subspecies) | R. t. caribou |
Danh pháp ba phần | |
Rangifer tarandus caribou (Gmelin, 1788) | |
Loài điển hình | |
Woodland caribou (boreal) [1][2] | |
Đóng