Vương quốc Armenia (cổ đại)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đại Armenia (tiếng Armenia: Մեծ Հայք Mets Hayk), cũng gọi là Vương quốc Đại Armenia ,[1] là một vương quốc độc lập từ năm 190 TCN tới năm 387, và là một quốc gia chư hầu của La Mã và đế quốc Ba Tư cho tới năm 428. Lãnh thổ của vương quốc này vào thời thịnh trị trải dài từ Caspian đến biển Địa Trung Hải. Sau sự sụp đổ của Đế chế Achaemenid, vùng lãnh thổ của phó vương Armenia cũ được chia thành khoảng 120 vùng đất cho các gia tộc cai trị bởi những nakharar.Chúng được thống nhất dưới thời Artaxias I, người sáng lập của triều đại Artaxiad, sau này giai đoạn đầu của vương quốc cũng được biết đến là Artaxias Armenia (tiếng Armenia: Արտաշեսյանների Թագավորություն Artashesianneri Tagavorutyun). Armenia đã có lãnh thổ rộng lớn nhất và có ảnh hưởng lớn nhất dưới thời vua Tigranes II (r. 95-55 trước Công nguyên) kéo dài từ biển Địa Trung Hải tới phía đông bắc sông Kura. Nhà Artaxiad đã bị lật đổ bởi những người La Mã vào năm 12, kết quả của một giai đoạn hỗn loạn và nội chiến. Hai vị vua chư hầu của La Mã đã được đưa lên ngôi, Tigranes V và Tigranes VI. Sau năm 54CN, vương quốc được cai trị bởi triều đại Arsaces sau đó nó còn được gọi là Arsaces Armenia (tiếng Armenia: Արշակունիների Թագավորություն Arshakunineri Tagavorutyun). Trong năm 387CN, Armenia được chia thành Armenia thuộc Byzantine ở phía tây và Armenia thuộc Ba Tư ở phía đông. Armenia thuộc Ba Tư vẫn nằm dưới sự cai trị của vua chư hầu nhà Arsaces cho đến năm 428 CN.
Vương quốc Armenia
hay Đại Armenia |
|||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||
331 TCN–428 CN | |||||||||||
cờ Nhà Artaxiad | |||||||||||
đế quốc Armenia vào thời điểm đỉnh cao của nó dưới thời Tigranes II Đại đế, 69 TCN (bao gồm chư hầu của nó) | |||||||||||
Đế quốc Armenia | |||||||||||
Tổng quan | |||||||||||
Vị thế | Đế quốc trong triều đại của Tigranes Đại đế và Artavasdes II | ||||||||||
Thủ đô | Yervandashat: 201 TCN-185 TCN Artashat: 185 TCN-77 TCN và 60-120 Tigranakert: 77 TCN-69 TCN Vagharshapat: 120-330 Dvin: 336-428 | ||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Armenian | ||||||||||
Tôn giáo chính | Thần thoại Armenia Hy Lạp hóa: Thế kỉ 3 TCN - 301 CN Kitô giáo: từ năm 301 CN | ||||||||||
Chính trị | |||||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||||
Vua Armenia, Vua của các vị vua | |||||||||||
Orontes III | |||||||||||
Tigranes IV và Erato | |||||||||||
Tiridates I của Armenia | |||||||||||
Artaxias IV | |||||||||||
Lịch sử | |||||||||||
Thời kỳ | Cổ đại, Trung cổ | ||||||||||
• Đại Armenia được thành lập | 331 TCN | ||||||||||
• Orontes III's reign | 331 TCN | ||||||||||
• Artashat được xây dựng | 185 TCN | ||||||||||
• Đế quốc Armenia | 84 TCN-34 TCN | ||||||||||
• Trận Rhandeia | 61 CN | ||||||||||
• Kitô giáo trở thành quốc giáo | 301 CN | ||||||||||
• Artaxias IV bị lật đổ | 428 CN | ||||||||||
Địa lý | |||||||||||
Diện tích | |||||||||||
• 331 TCN | 400.000 km2 (154.441 mi2) | ||||||||||
• 69 TCN | 500.000 km2 (193.051 mi2) | ||||||||||
• 301 CN | 350.000 km2 (135.136 mi2) | ||||||||||
• 428 CN | 120.000 km2 (46.332 mi2) | ||||||||||
Dân số | |||||||||||
• 69 TCN | 20000000 | ||||||||||
• 301 CN | 3000000 | ||||||||||
Kinh tế | |||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Taghand | ||||||||||
| |||||||||||
Hiện nay là một phần của | Armenia Azerbaijan Georgia Iran Iraq Israel Liban Syria Thổ Nhĩ Kỳ | ||||||||||