![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/thumb/e/e9/Logo_Hi%25E1%25BB%2587p_h%25E1%25BB%2599i_b%25C3%25B3ng_%25C4%2591%25C3%25A1_Brunei.png/640px-Logo_Hi%25E1%25BB%2587p_h%25E1%25BB%2599i_b%25C3%25B3ng_%25C4%2591%25C3%25A1_Brunei.png&w=640&q=50)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brunei
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Brunei (tiếng Mã Lai: Pasukan bola sepak kebangsaan Brunei) là đội tuyển cấp quốc gia của Brunei do Hiệp hội bóng đá Brunei quản lý.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
![]() | |||
Biệt danh | Tebuan (Ong bắp cày) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Brunei | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Mario Rivera | ||
Đội trưởng | Faiq Bolkiah | ||
Thi đấu nhiều nhất | Azwan Saleh (26) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Shah Razen Said (8) | ||
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia Hassanal Bolkiah | ||
Mã FIFA | BRU | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 194 ![]() | ||
Cao nhất | 145 (8.1993) | ||
Thấp nhất | 203 (10.2012) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 230 ![]() | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Bangkok, Thái Lan; 22 tháng 5 năm 1971) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Malaysia; 2 tháng 11 năm 2016) ![]() ![]() (Brunei; 5 tháng 11 năm 2022) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Bandar Seri Begawan, Brunei; 14 tháng 4 năm 2001) | |||
Đóng
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Brunei là trận gặp đội tuyển Malaysia vào năm 1971 trong khuôn khổ SEA Games 6 (1971). Đội đã có 2 lần tham dự giải vô địch bóng đá Đông Nam Á là vào các năm 1996 và 2022, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là vị trí thứ tư của Cúp bóng đá Đoàn kết AFC 2016.