5,56×45mm NATO
From Wikipedia, the free encyclopedia
"Đạn NATO" đổi hướng tới đây. Đối với cỡ đạn lớn hơn, xem 7.62×51mm NATO. Đối với cỡ đạn lớn hơn nữa là 12.7×99mm NATO, xem .50 BMG.
5,56×45mm NATO (danh pháp chính thức của NATO là 5.56 NATO, thường được phát âm là "năm-năm-sáu") là loại đạn cỡ trung có cổ chai không vành được phát triển vào cuối những năm 1970 tại Bỉ bởi FN Herstal.[2] Nó bao gồm các loại đạn SS109, L110 và SS111. Vào ngày 28 tháng 10 năm 1980, theo STANAG 4172, nó được tiêu chuẩn hóa thành cỡ đạn súng trường phục vụ tiêu chuẩn thứ hai cho lực lượng NATO cũng như nhiều quốc gia ngoài NATO.[2][3][4]
Thông tin Nhanh Kiểu đạn, Quốc gia chế tạo ...
5,56×45mm NATO | ||
---|---|---|
Đạn 5.56x45mm, từ trái sang phải: Đầu đạn, vỏ đạn và viên đạn hoàn chỉnh | ||
Kiểu đạn | Súng trường, Súng carbine, DMR, Súng máy hạng nhẹ | |
Quốc gia chế tạo | Bỉ | |
Lịch sử phục vụ | ||
Trang bị | 1980–nay | |
Quốc gia sử dụng | NATO, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Úc và khối Đồng minh không thuộc NATO | |
Lịch sử chế tạo | ||
Nhà thiết kế | FN Herstal | |
Năm thiết kế | cuối thập niên 1970–1980 | |
Thông số | ||
Parent case | .223 Remington | |
Kiểu vỏ đạn | Không vành, có cổ chai | |
Đường kính đạn | 5,70 | |
Đường kính cổ | 6,43 | |
Đường kính thân | 9,00 | |
Đường kính dưới | 9,58 | |
Đường kính vành | 9,60 | |
Độ dày vành | 1,14 | |
Chiều dài vỏ đạn | 44,70 | |
Chiều dài tổng thể | 57,40 | |
Case capacity | 1.85 cm³ (29 gr H2O) | |
Chiều dài rãnh xoắn nòng | 178 mm hoặc 229 mm (1 in 7 in hoặc 9 in, originally 1 in 14 in) | |
Primer type | Súng trường nhỏ | |
Áp lực tối đa | 430,00 | |
Thông số đường đạn | ||
Trọng lượng / Kiểu đạn | Sơ tốc | Năng lượng |
4 g (62 gr) SS109 FMJBT | 940 m/s (3.100 ft/s) | 1.767 J (1.303 ft⋅lbf) |
4,1 DM11 FMJBT | 936 m/s (3.070 ft/s) | 1.796 J (1.325 ft⋅lbf) |
4,1 GP 90 FMJBT | 905 m/s (2.970 ft/s) | 1.679 J (1.238 ft⋅lbf) |
Test barrel length: 508 mm (20,0 in) Source: NATO EPVAT testing, QuickLOAD, SAAMI, C.I.P.[1] |
Đóng
Đạn 5,56×45mm NATO được phát triển từ đạn .223 Remington do Remington Arms thiết kế vào đầu những năm 1960 nhưng chúng không hoàn toàn giống nhau.