cổng thông tin Wikimedia From Wikipedia, the free encyclopedia
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh để diễn đạt cảm xúc của người hát hoặc người nghe. Các yếu tố chính của nó là cao độ (điều chỉnh giai điệu), nhịp điệu (và các khái niệm liên quan của nó: nhịp độ, tốc độ), âm điệu, và những phẩm chất âm thanh của âm sắc và kết cấu bản nhạc. Là âm thanh thanh nhạc hoặc công cụ âm thanh (hoặc cả hai) kết hợp theo cách như vậy để tạo ra vẻ đẹp của hình thức, sự hài hòa và biểu hiện cảm xúc. Âm nhạc là một trong những loại hình nằm trong 7 loại hình nghệ thuật cơ bản.
Sự sáng tạo, hiệu quả, ý nghĩa, và thậm chí cả định nghĩa của âm nhạc thay đổi tùy theo bối cảnh văn hóa và xã hội. Âm nhạc thay đổi từ các sáng tác thính phòng được tổ chức chặt chẽ (cả trong sáng tác lẫn trình diễn), đến hình thức âm nhạc ngẫu hứng với các hình thức aleatoric. Âm nhạc có thể được chia thành các thể loại và thể loại con, mặc dù các phân chia và các mối quan hệ phân chia giữa các thể loại âm nhạc thường rất nhỏ, đôi khi phụ thuộc vào sở thích cá nhân, và gây nhiều tranh cãi. Trong nghệ thuật, âm nhạc có thể được phân loại như một nghệ thuật biểu diễn, một nghệ thuật tinh vi, và nghệ thuật thính giác. Nó cũng có thể được phân chia thành âm nhạc nghệ thuật và âm nhạc dân gian. Giữa âm nhạc và toán học có mối liên hệ khá chặt chẽ. Âm nhạc có thể được chơi và nghe trực tiếp, có thể là một phần của một tác phẩm sân khấu hay phim ảnh, hoặc có thể được ghi lại.
(Đọc thêm...)
Perry bắt đầu nổi tiếng khi phát hành đĩa đơn "I Kissed a Girl" cùng album phòng thu thứ hai One of the Boys (2008). Album phòng thu thứ ba, Teenage Dream (2010) tiếp tục ra mắt hàng loạt các đĩa đơn đứng đầu Billboard Hot 100 như "California Gurls", "Teenage Dream", "Firework", "E.T.", "Last Friday Night (T.G.I.F.)", cũng như đĩa đơn đạt đến top 3 "The One That Got Away". Đây là album đầu tiên của một nữ nghệ sĩ có 5 đĩa đơn ăn khách đạt vị trí quán quân trong lịch sử Billboard Hot 100 và là album thứ hai trong tổng thể, chỉ đứng sau Bad (1987) của Michael Jackson. Vào tháng 3 năm 2012, cô tái bản lại album này với tên gọi Teenage Dream: The Complete Confection, gồm có đĩa đơn quán quân "Part of Me" và Á quân "Wide Awake". Album phòng thu thứ tư, Prism (2013) cho phát hành 5 đĩa đơn, trong đó có 2 đĩa đơn quán quân "Roar" và "Dark Horse", cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên có nhiều video đạt hơn một tỷ lượt xem tại Vevo cho hai bài hát này. Album thứ năm của cô, Witness, phát hành vào năm 2017, là album quán quân thứ ba của cô trên Billboard 200 của Hoa Kỳ.
{{chủ đề|Âm nhạc}}
vào đề mục "Xem thêm" của những bài viết liên quan đến âm nhạc.
| 11 bài viết Đĩa đơn quán quân Hot 100 thập niên 2000 (Mỹ) | ||||
---|---|---|---|---|
|
| 5 bài viết Body Language | ||||
---|---|---|---|---|
|
| 8 bài viết The Fame | ||||
---|---|---|---|---|
|
Những dự án liên kết với âm nhạc: Dự án chính – The Beatles – Taylor Swift – K-pop – Lady Gaga – Coldplay – Christina Aguilera – Kylie Minogue
Tạo một bài viết theo yêu cầu: Xem danh sách những bài viết cần tạo.
Nâng cấp một bài viết: Xem danh sách những bài viết cần nâng cấp.
Những dự án Wikimedia liên quan:
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.