Chữ Hungary cổ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chữ Hungary cổ (tiếng Hungary: Székely-magyar rovás, 'székely-magyar runiform' hoặc rovásírás) là một hệ thống bảng chữ cái được dùng trong tiếng Hungary. Tiếng Hungary hiện đại được sử dụng dựa theo bảng chữ cái Hungary với gốc từ tiếng Latin. Thuật ngữ "cổ" để chỉ mức độ sử dụng ưu tiên hệ chữ cái này so với hệ chữ cái Latin.[1] Hệ chữ Hungary cổ là một hệ thống con của bảng chữ cái Turk cổ.
Chữ Hungary cổ 𐲥𐳋𐳓𐳉𐳗-𐲘𐳀𐳎𐳀𐳢 𐲢𐳛𐳮𐳀𐳤 Székely-magyar rovás | |
---|---|
Thể loại | |
Thời kỳ | Được xác định từ thế kỉ 12. Sử dụng hạn chế ở thế kỉ 17, tái hồi phục vào thế kỉ 20. |
Hướng viết | Phải sang trái |
Các ngôn ngữ | Tiếng Hungary |
Hệ chữ viết liên quan | |
Nguồn gốc | Proto-Sinait
|
ISO 15924 | |
ISO 15924 | Hung, 176 |
Unicode | |
Dải Unicode | U+10C80–U+10CFF |
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA. |
Bài viết này có chứa ký tự đặc biệt. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác. |
Người Hungary đã định cư ở khu vực Carpathia vào năm 895. Sau khi thành lập Vương quốc Hungary Cơ đốc giáo, một phần hệ thống chữ viết cũ bị ép phải thay thế bằng bảng chữ Latin. Tuy nhiên, ở một số ngành nghề (ví dụ như người chăn cừu sử dụng từ "rovás-stick" để đánh dấu chính thức số lượng động vật) và ở Transylvania, hệ chữ cổ Hungary vẫn được dùng bởi Székely Magyars, đặt theo tiếng Hungary là (székely) rovásírás. Các chữ viết này cũng có thể xuất hiện ở các nhà thờ, chẳng hạn như nhà thờ ở thị xã Atid.
Tên tiếng Anh của tiểu hành tinh tiêu chuẩn ISO 15924 là tiếng Hungary cổ (tiếng Hungary Runic).[2][3]