Dân quân Trung Quốc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Dân quân Trung Quốc (chữ Anh: Militia of China, chữ Hán - Việt: Trung Hoa Nhân dân Cộng hoà quốc Dân binh) là tổ chức vũ trang nhân dân mang tính quần chúng không thoát li sản xuất, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Trung Quốc, là bộ phận hợp thành của Lực lượng vũ trang nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, là lực lượng hậu bị và trợ thủ của Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc,[2] là hình thức tổ chức trọng yếu nhằm thực hành chiến lược "toàn dân đều là quân".[3]
Dân quân Trung Quốc 中国民兵 | |
---|---|
Huy hiệu động viên quốc phòng Trung Quốc | |
Hoạt động | Từ năm 1930 đến nay |
Quốc gia | Trung Quốc |
Quân chủng | Lực lượng vũ trang nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa |
Phân loại | Dân quân |
Chức năng | Hiệp trợ quân chính quy, tác chiến mặt đất, phòng vệ biên giới và ngoài biển đảo |
Quy mô | 8 triệu người[1] |
Bộ phận của | Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng và Nhà nước Trung Quốc |
Tham chiến | Nội chiến Quốc - Cộng lần thứ nhất, Nội chiến Quốc–Cộng lần thứ hai Xung đột biên giới Trung–Xô, Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979, Đấu súng ở Sa Đầu Giác, Hương Cảng |
Các tư lệnh | |
Chủ tịch Ủy ban Quân sự Trung ương đảng Cộng sản trung Quốc | Tập Cận Bình |
Chủ nhiệm Ủy ban Động viên Quốc phòng Trung Quốc | Lý Khắc Cường |
Trưởng Ban Động viên Quốc phòng Ủy ban Quân sự Trung ương | Thịnh Bân (Trung tướng Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc) |
Chính uỷ Ban Động viên Quốc phòng Ủy ban Quân sự Trung ương | Lưu Gia Quốc (Trung tướng Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc) |
Bắt đầu 0 giờ ngày 1 tháng 7 năm 2020, Lực lượng quân dịch dự bị thuộc Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc quy nhập toàn diện vào hệ thống quân đội lãnh đạo chỉ huy, trước đây do quân và chính phủ địa phương song trùng lãnh đạo bây giờ điều chỉnh thành do Trung ương đảng và Quân uỷ Trung ương lãnh đạo thống nhất và tập trung.[4]