From Wikipedia, the free encyclopedia
Dưới đây là danh sách đĩa nhạc của Avril Lavigne, nữ nghệ sĩ người Canada, bao gồm 7 album phòng thu, 4 đĩa mở rộng, 17 đĩa đơn, 20 video ca nhạc và sự xuất hiện trong một số album nhạc phim, album từ thiện.
Tài năng của Avril Lavigne được phát hiện trong các lễ hội âm nhạc địa phương và các sự kiện tại Napanee, Ontario, quê nhà của cô. Cô được nhận hợp đồng thu âm đầu tiên vào năm 2000 khi cô mới chỉ 16 tuổi. Album đầu tay của cô, Let Go, được phát hành vào tháng 6 năm 2002 và đã đánh vào bảng xếp hạng Mĩ Billboard 200 ở vị trí thứ 2. Album đã bán được hơn 17 triệu bản trên toàn thế giới và nhận được 6 đĩa Bạch kim ở Mĩ và 7 đĩa Bạch kim ở Úc. Đĩa đơn đầu tiên của album, "Complicated" đã đạt được vị trí thứ 1 ở Úc và vị trí thứ 2 ở Mĩ. Các đĩa đơn khác, "Sk8er Boi" và "I'm with You" đã lọt vào top 10 ở nhiều bảng xếp hạng.
Vào tháng 5 năm 2004, Lavigne phát hành album phòng thu thứ hai mang tên Under My Skin. Album đã đạt vị trí thứ 1 tại Úc, Mexico, Canada, Nhật, Anh và đã bán được hơn 10 triệu bản trên toàn thế giới. "My Happy Ending", đĩa đơn thứ hai và cũng là đĩa đơn thành công nhất của album đã lọt vào top 10 ở Mĩ.
Tháng Tư 2007, album phòng thu thứ ba của cô, The Best Damn Thing được phát hành. Nó trở thành album thứ hai của Lavigne giành được vị trí thứ 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 cùng với sự thành công của đĩa đơn đầu tiên, "Girlfriend", cũng đạt vị trí thứ 1. Đĩa đơn thứ hai của album, "When You're Gone", đã lọt vào top 40 ở Mĩ và top 10 ở Anh, Úc, Canada và Thụy Điển. Hai đĩa đơn còn lại của album kém thành công hơn.
Tháng Ba 2011, Lavigne phát hành album phong thu thứ tư, Goodbye Lullaby. Đĩa đơn đầu tiên, "What the Hell", đã lọt vào top 10 ở Canada, Úc, New Zealand, Nhật... Đĩa đơn thứ hai, "Smile", phát hành vào tháng 5 năm 2011 và đĩa đơn thứ ba, "Wish You Were Here", phát hành vào tháng 9 năm 2011 đã được lên sóng đài phát thanh trong các tháng sau đó.
Năm 2013, Avril Lavigne phát hành album phòng thu thứ năm, Avril Lavigne với các đĩa đơn là "Here's to Never Growing Up", "Rock n Roll", "Let Me Go" và đĩa đơn giành riêng cho thị trường Nhật Bản là "Hello Kitty".
Lavigne cũng viết các ca khúc cho một số bộ phim, bao gồm American Wedding, Sweet Home Alabama, Eragon, và Alice in Wonderland. Lavigne còn hát lại nhiều ca khúc của các ca sĩ khác như "Imagine" của John Lennon, "Knockin' on Heaven's Door" của Bob Dylan và "Bad Reputation" của Joan Jett...
Tên | Chi tiết | Peak chart positions | Doanh số | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada[1] | Úc[2] | Áo[3] | Đức[4] | Ý[5] | Nhật[6] | New Zealand[7] | Thụy Sĩ[8] | Anh[9] | Mỹ[10] | ||||
Let Go (album của Avril Lavigne) |
|
1 | 1 | 2 | 2 | 6 | 6 | 1 | 2 | 1 | 2 |
|
|
Under My Skin (album của Avril Lavigne) |
|
1 | 1 | 1 | 1 | 3 | 1 | 7 | 2 | 1 | 1 |
|
|
The Best Damn Thing |
|
1 | 2 | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 | 2 | 1 | 1 |
|
|
Goodbye Lullaby |
|
2 | 1 | 3 | 4 | 5 | 2 | 7 | 2 | 9 | 4 |
|
|
Avril Lavigne |
|
4 | 7 | 9 | 15 | 8 | 2 | 8 | 8 | 14 | 5 |
|
|
Head Above Water |
|
5 | 9 | 2 | 3 | 6 | 7 | 21 | 4 | 10 | 13 | ||
Love Sux |
|
3 | 3 | 3 | 6 | 22 | 7 | 19 | 7 | 3 | 9 |
Năm | EP | Chi tiết |
---|---|---|
2002 | AngMỹ Drive[49] |
|
2003 | Try to Shut Me Up[50] |
|
2003 | Unplugged At Jovem Pan |
|
2004 | Live AcoMỹtic |
|
2008 | MTV.com.Live |
|
2008 | Nissan Live Sets on Yahoo! MMỹic |
|
2008 | Control Room – Live[51] |
|
2010 | Essential Mixes |
|
2011 | Walmart Soundcheck |
|
Tên | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada [52][53] |
Úc [54] |
Áo [55] |
Bỉ [56] |
Đức [57] |
Ireland [58] |
New Zealand [59] |
Thụy Điển [60] |
Anh [61] |
Mỹ [62] | ||||
"Complicated" | 2002 | 1 | 1 | 2 | 3 | 3 | 1 | 1 | 2 | 3 | 2 | Let Go | |
"Sk8er Boi" | 3 | 3 | 7 | 7 | 18 | 3 | 2 | 12 | 8 | 10 | |||
"I'm with You" | 13 | — | 13 | 9 | 13 | 5 | 5 | 11 | 7 | 4 | |||
"Losing Grip" | 2003 | — | 20 | 40 | 48 | 43 | 18 | — | — | 22 | 64 |
| |
"Don't Tell Me" | 2004 | 5 | 10 | 12 | 22 | 10 | 9 | 15 | 30 | 5 | 22 | Under My Skin | |
"My Happy Ending" | 11 | 6 | 8 | 30 | 17 | 7 | — | 11 | 5 | 9 | |||
"Nobody's Home" | 4 | 24 | 20 | 1 | 29 | 19 | — | — | 24 | 41 | |||
"He Wasn't" | 2005 | 92 | 25 | 35 | 2 | 29 | 35 | 38 | — | 23 | — | ||
"Keep Holding On" | 2006 | 2 | — | — | — | — | — | — | — | 141 | 17 | Eragon | |
"Girlfriend" | 2007 | 1 | 1 | 1 | 8 | 3 | 1 | 1 | 1 | 2 | 1 | The Best Damn Thing | |
"When You're Gone" | 8 | 4 | 10 | 31 | 17 | 4 | 26 | 8 | 3 | 24 | |||
"Hot" | 10 | 14 | 17 | 7 | 26 | 19 | 30 | 53 | 30 | 95 |
| ||
"The Best Damn Thing" | 2008 | 76 | — | 51 | 14 | 64 | — | — | — | — | — |
| |
"Alice" | 2010 | 51 | 39 | 19 | 19 | 27 | — | — | — | 59 | 71 |
|
Almost Alice |
"What the Hell" | 2011 | 8 | 6 | 20 | 16 | 21 | 30 | 5 | 51 | 16 | 11 | Goodbye Lullaby | |
"Smile" | 59 | 25 | 37 | — | 40 | — | 30 | — | 178 | 68 |
| ||
"Wish You Were Here" | 64 | — | — | — | — | — | — | — | — | 65 | |||
"Here's to Never Growing Up" | 2013 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Chưa rõ | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Bài hát | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | |
---|---|---|---|---|
Canada [90] |
Anh [91] | |||
"Wavin' Flag" (hợp tác với Young Artists for Haiti) |
2010 | 1 | 104 | Đĩa đơn từ thiện |
"Best Years of Our Lives" (song ca với Evan Taubenfeld) |
2011 | — | — | Không thuộc album nào |
Đĩa đơn | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Thuộc album | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Canada | Nhật | New Zealand | Anh | Mỹ | |||
"Mobile" | 2003 | — | — | 26 | — | — | Let Go |
"Take Me Away" | 2004 | — | — | — | — | — | Under My Skin |
"I Always Get What I Want" | — | — | — | — | — | ||
"Fall to Pieces" | 2005 | 7 | — | — | — | 106 | |
"Innocence" | 2007 | 59 | — | — | 190 | 116 | The Best Damn Thing |
"Runaway" | — | — | — | — | 111 | ||
"PMỹh" | 2012 | — | 35 | — | — | — | Goodbye Lullaby |
"Bad Reputation" | — | 8 | — | — | — | One Piece Film: Z | |
"—" Bài hát không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành ở quốc gia đó. |
Album | Chi tiết | Ghi chú |
---|---|---|
My World |
|
|
Live at Budokan: Bonez Tour |
|
|
The Best Damn Tour - Live in Toronto |
|
|
Ca khúc | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Complicated" | 2002 | The Malloys[49] |
"Sk8er Boi" | Francis Lawrence[95] | |
"I'm with You" | David LaChapelle[96] | |
"Mobile" | ||
"Losing Grip" | 2003 | Liz Friedlander[97] |
"Knockin' on Heaven's Door" | Marc Lostracco[98] | |
"Don't Tell Me" | 2004 | Liz Friedlander[99] |
"My Happy Ending" | Meiert Avis[100] | |
"Nobody's Home" | Diane Martel[101] | |
"He Wasn't" | 2005 | The Malloys[102] |
"Girlfriend" | 2007 | The Malloys[103] |
"When You're Gone" | Marc Klasfeld[104] | |
"Girlfriend" (Remix) | R. Malcolm Jones[105] | |
"Hot" | Matthew Rolston[106] | |
"The Best Damn Thing" | 2008 | Wayne Isham[107] |
"Alice" | 2010 | Dave Meyers[108] |
"What the Hell" | 2011 | MarcMỹ Raboy[109] |
"Smile" | Shane Drake[110] | |
"Wish You Were Here" | Dave Meyers | |
"Goodbye" | 2012 | Mark Liddell |
Các ca khúc không được xuất hiện trong các sản phẩm chính thức của Avril Lavigne
Năm | Bài hát | Thuộc album |
---|---|---|
1999 | "Touch the Sky" | Quinte Spirit[111] |
2000 | "Temple of Life" | My Window to You[111] |
"Two Rivers" | ||
2002 | "Falling Down" | Sweet Home Alabama (nhạc phim)[112] |
2003 | "I Don't Give" | American Wedding (nhạc phim)[113] |
"Knockin' on Heaven's Door" | Warchild: Hope[114] | |
"O Holy Night" (feat. Chantal KreviazAnh) | Maybe This Christmas Too?[115] | |
2004 | "I Always Get What I Want" | The Princess Diaries 2: Royal Engagement (nhạc phim)[116] |
"SpongeBob SquarePants Theme" | The SpongeBob SquarePants Movie (nhạc phim)[117] | |
2007 | "Imagine" | Instant Karma[118] |
"The Scientist" (live) | Radio 1's Live Lounge – Volume 2[119] | |
2011 | "Tik Tok" (live) | Radio 1's Live Lounge – Volume 6 |
2012 | "How You Remind Me" | One Piece Film: Z (nhạc phim) |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.