Giải đua xe Công thức 1 lần thứ 62 From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải đua xe Công thức 1 2011 là mùa giải thứ 62 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức.
Trong mùa giải này, Red Bull Racing là đương kim vô địch hạng mục đội đua. Sebastian Vettel, tay đua của Red Bull Racing, tham gia với tư cách là đương kim vô địch hạng mục tay đua. Anh là một trong năm nhà vô địch tham gia mùa giải này. Trong mùa giải này, Vettel đã giành chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ hai tại giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2011 và đồng thời trở thành tay đua trẻ nhất , làm được điều này vào lúc 24 tuổi 98 ngày. Red Bull Racing đã giành chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ hai.
Lịch ban đầu của năm 2011 bao gồm 20 chặng bao gồm sự ra mắt của giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ trước khi giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain bị hủy bỏ[1][2]. Pirelli trở lại Công thức 1 với tư cách là nhà cung cấp lốp xe cho tất cả các đội, tiếp quản Bridgestone và đánh dấu sự trở lại Công thức 1 của hãng kể từ năm 1991[3].
Đội đua | Xe đua | Động cơ | Số xe | Tay đua | Số chặng đua đã tham gia | Tay đua lái thử/dự bị |
---|---|---|---|---|---|---|
Red Bull Racing | Red Bull RB7 | Renault RS27-2011 | 1 | Sebastian Vettel[4] | Tất cả | Daniel Ricciardo[5] Jean-Éric Vergne[# 1] |
2 | Mark Webber[6] | Tất cả | ||||
Vodafone McLaren Mercedes | McLaren MP4-26 | Mercedes FO 108Y | 3 | Lewis Hamilton[7] | Tất cả | Gary Paffett[8][# 1] Pedro de la Rosa[9] Oliver Turvey[# 1] |
4 | Jenson Button[10] | Tất cả | ||||
Scuderia Ferrari[lower-alpha 1] | Ferrari 150° Italia | Ferrari 056 | 5 | Fernando Alonso[12] | Tất cả | Andrea Bertolini[13] Jules Bianchi[14][# 1] Giancarlo Fisichella[14] Marc Gené[14] Davide Rigon[15] |
6 | Felipe Massa[16] | Tất cả | ||||
Mercedes AMG Petronas F1 Team | Mercedes MGP W02 | Mercedes FO 108Y | 7 | Michael Schumacher[17] | Tất cả | Sam Bird[# 1] |
8 | Nico Rosberg[18] | Tất cả | ||||
Lotus Renault GP[19][lower-alpha 2] | Renault R31 | Renault RS27-2011 | 9 | Nick Heidfeld[21] | 1–11 | Bruno Senna[22]
Romain Grosjean[23] Robert Wickens[# 1] |
Bruno Senna[24] | 12–19 | |||||
10 | Vitaly Petrov[25] | Tất cả | ||||
AT&T Williams | Williams FW33 | Cosworth CA2011K | 11 | Rubens Barrichello[26] | Tất cả | Mirko Bortolotti[# 1] |
12 | Pastor Maldonado[28] | Tất cả | ||||
Force India F1 Team[lower-alpha 3] | Force India VJM04 | Mercedes FO 108Y | 14 | Adrian Sutil[29] | Tất cả | Johnny Cecotto Jr.[# 1]
Max Chilton[# 1] |
15 | Paul di Resta[29] | Tất cả | ||||
Sauber F1 Team[30] | Sauber C30 | Ferrari 056 | 16 | Kamui Kobayashi[31] | Tất cả | Esteban Gutiérrez[32][# 1]
Fabio Leimer[# 1] |
17 | Sergio Pérez[33] | Tất cả[lower-alpha 4] | ||||
Pedro de la Rosa[34] | 7 | |||||
Scuderia Toro Rosso | Toro Rosso STR6 | Ferrari 056 | 18 | Sébastien Buemi[35] | Tất cả | Daniel Ricciardo[36] Jean-Éric Vergne[37] |
19 | Jaime Alguersuari[35] | Tất cả | ||||
Team Lotus[38] | Lotus T128 | Renault RS27-2011[39] | 20 | Heikki Kovalainen[40] | Tất cả | Karun Chandhok[41] Luiz Razia[42] Davide Valsecchi[42] |
21 | Jarno Trulli[40] | 1–9, 11–19 | ||||
Karun Chandhok[43] | 10 | |||||
HRT Formula 1 Team[lower-alpha 5] | HRT F111 | Cosworth CA2011 | 22 | Narain Karthikeyan[44] | 1–8, 17 | Narain Karthikeyan[45] Jan Charouz[46] |
Daniel Ricciardo[45] | 9–16, 18–19 | |||||
23 | Vitantonio Liuzzi[47] | 1–16, 18–19 | ||||
Daniel Ricciardo[45] | 17[48] | |||||
Marussia Virgin Racing[49][50] | Virgin MVR-02 | Cosworth CA2011 | 24 | Timo Glock[51] | Tất cả | Charles Pic[# 1]
Adrian Quaife-Hobbs[# 1] Sakon Yamamoto[52] |
25 | Jérôme d'Ambrosio[54] | Tất cả |
Chú thích:
Theo FIA, lịch đua bao gồm tổng cộng 20 cuộc đua. Đây là mùa giải đầu tiên khi 20 cuộc đua được tổ chức trong một mùa giải. Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ ở trường đua Buddh International chính thức ra mắt trong lịch đua.
Trường đua cho giải đua ô tô Công thức 1 Đức được chuyển từ Hockenheimring thành Nürburgring theo vòng quay hàng năm.
Giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain ở trường đua Bahrain International sẽ được tổ chức trên kiểu đường đua ban đầu và ngắn hơn so với năm ngoái[69]. Tuy nhiên, sự kiện này đã bị hủy bỏ ba tuần trước cuộc đua chính do tình trạng bất ổn chính trị trong nước[70]. Tại cuộc họp vào ngày 3 tháng 6 năm 2011, FIA lần đầu tiên ấn định ngày thay thế là ngày 30 tháng 10 năm 2011, nhưng một tuần sau đó, chủ tịch của trường đua Bahrain International, Zayed Rashid al-Zayani, cuối cùng đã hủy bỏ giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2011[71]. Do vậy, lịch đua chỉ bao gồm 19 chặng đua.
Tại chặng đua đầu tiên của mùa giải ở Úc, đương kim vô địch thế giới Sebastian Vettel giành chiến thắng sau khi xuất phát ở vị trí pole[72]. Lewis Hamilton về đích ở vị trí thứ hai và tay đua người Nga Vitaly Petrov lần đầu tiên lên bục trao giải sau khi về đích ở vị trí thứ ba[73]. Ngoài ra, cả hai tay đua của HRT, Narain Karthikeyan và Vitantonio Liuzzi, đều không vượt qua vòng phân hạng do thời gian của họ đều nằm ngoài khu vực 107% thời gian nhanh nhất của Vettel trong phần đầu tiên của vòng phân hạng (Q1)[74]. Trong cuộc đua này, cả hai tay đua của Sauber, Sergio Pérez và Kamui Kobayashi, đã bị loại khỏi kết quả vì vi phạm về mặt kỹ thuật do đuôi xe của họ trái với quy định[75].
|
Chú thích:
|
Chú thích:
Chú thích mở rộng cho các bảng trên:
Chú thích | |
---|---|
Màu | Ý nghĩa |
Vàng | Chiến thắng |
Bạc | Hạng 2 |
Đồng | Hạng 3 |
Xanh lá | Các vị trí ghi điểm khác |
Xanh dương | Được xếp hạng |
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC) | |
Tím | Không xếp hạng, bỏ cuộc (Ret) |
Đỏ | Không phân hạng (DNQ) |
Đen | Bị loại khỏi kết quả (DSQ) |
Trắng | Không xuất phát (DNS) |
Chặng đua bị hủy (C) | |
Không đua thử (DNP) | |
Loại trừ (EX) | |
Không đến (DNA) | |
Rút lui (WD) | |
Không tham gia (ô trống) | |
Ghi chú | Ý nghĩa |
P | Giành vị trí pole |
Số mũ cao |
Vị trí giành điểm tại chặng đua nước rút |
F | Vòng đua nhanh nhất |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.