![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a8/Meiji_Yasuda_J1_League_logo.svg/langvi-640px-Meiji_Yasuda_J1_League_logo.svg.png&w=640&q=50)
J1 League
Giải đấu hàng đầu của Liên đoàn bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
J1 League (J1リーグ, Jei Wan Rīgu?) hay đơn giản là J1 là hạng đấu cao nhất của Giải bóng đá chuyên nghiệp Nhật Bản (日本プロサッカーリーグ, Nippon Puro Sakkā Rīgu?) và là giải đấu cao nhất trong hệ thống bóng đá Nhật Bản.[1][2][3][4][5][6][7] Đây là một trong những giải đấu thành công nhất trong các giải đấu cấp câu lạc bộ tại châu Á và là giải đấu duy nhất được xếp hạng 'A' bởi AFC. Hiện tại, J1 League là hạng đấu số một trong Hệ thống các giải bóng đá Nhật Bản. Hạng đấu thứ hai là J2 League. Giải hiện được tài trợ bởi Meiji Yasuda Life vì thế giải có tên chính thức là Meiji Yasuda J1 League.
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Thông tin Nhanh Thành lập, Quốc gia ...
Mùa giải hiện tại:![]() | |
![]() | |
Thành lập | 1993 |
---|---|
Quốc gia | ![]() |
Liên đoàn | AFC |
Số đội | 20 |
Cấp độ trong hệ thống | 1 |
Xuống hạng đến | J2 League |
Cúp trong nước | Cúp Hoàng đế Yamazaki Nabisco Cup Siêu cúp Nhật Bản |
Cúp quốc tế | AFC Champions League |
Đội vô địch hiện tại | Vissel Kobe (lần thứ 1) (2023) |
Vô địch nhiều nhất | Kashima Antlers (8 lần) |
Thi đấu nhiều nhất | Seigo Narazaki (631) |
Vua phá lưới | Yoshito Ōkubo (179 bàn) |
Đối tác truyền hình | DAZN (tại Nhật Bản) NHK YouTube (ngoài Nhật Bản) |
Trang web | Website |
Đóng
![](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/a/ac/J.League_Division_1.png)