Hà Nội
thủ đô của Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hà Nội là thủ đô, thành phố trực thuộc trung ương và là một trong hai đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là thành phố lớn nhất (về mặt diện tích) Việt Nam, có vị trí là trung tâm chính trị, một trong hai trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng tại Việt Nam. Hà Nội nằm về phía tây bắc của trung tâm vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, với địa hình bao gồm vùng đồng bằng trung tâm và vùng đồi núi ở phía bắc và phía tây thành phố. Với diện tích 3.359,82 km²,[2] và dân số 8,4 triệu người,[4] Hà Nội là thành phố trực thuộc trung ương có diện tích lớn nhất Việt Nam, đồng thời cũng là thành phố đông dân thứ hai và có mật độ dân số cao thứ hai trong 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam, nhưng phân bố dân số không đồng đều. Hà Nội có 30 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 12 quận, 17 huyện và 01 thị xã.
Hà Nội
|
|||
---|---|---|---|
Thành phố trực thuộc trung ương | |||
Thành phố Hà Nội | |||
Biểu trưng | |||
Từ trên xuống dưới, từ trái sang phải: Quang cảnh thành phố nhìn từ phía chân cầu Nhật Tân, Khuê Văn Các, Tháp Rùa, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Khu phố cổ Hà Nội, Nhà hát Lớn Hà Nội, Cột cờ Hà Nội | |||
Biệt danh | Hiện nay:
Thời Pháp thuộc:
| ||
Tên cũ | Tống Bình, Đại La, Long Đỗ, Đông Đô, Đông Quan, Long Uyên, Đông Kinh, Thăng Long, Bắc Thành, Kẻ Chợ | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Hồng (địa lý) Vùng thủ đô Hà Nội (đô thị) | ||
Trụ sở UBND | Phố Đinh Tiên Hoàng, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm | ||
Phân chia hành chính | 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện | ||
Quận trung tâm | Quận Hoàn Kiếm Quận Ba Đình Quận Đống Đa Quận Hai Bà Trưng | ||
Thành lập |
| ||
Loại đô thị | Loại đặc biệt | ||
Đại biểu quốc hội | 30 | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Trần Sỹ Thanh | ||
Hội đồng nhân dân | 95 đại biểu | ||
Chủ tịch HĐND | Nguyễn Ngọc Tuấn | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Nguyễn Lan Hương | ||
Chánh án TAND | Nguyễn Hữu Chính | ||
Viện trưởng VKSND | Nguyễn Duy Giảng | ||
Bí thư Thành ủy | Đinh Tiến Dũng | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°01′42″B 105°51′12″Đ | |||
| |||
Diện tích | 3.359,82 km²[2][3] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 8.435.700 người[4] | ||
Thành thị | 4.138.500 người (49,06%)[5] | ||
Nông thôn | 4.297.200 người (50,94%)[6] | ||
Mật độ | 2.511 người/km²[7] | ||
Kinh tế (2022) | |||
GRDP | 1.195.989 tỉ đồng (50.99 tỉ USD) | ||
GRDP đầu người | 141,8 triệu đồng (6.093 USD) | ||
Khác | |||
Mã địa lý | VN-HN | ||
Mã hành chính | 01[8] | ||
Mã bưu chính | 10000 – 14000 | ||
Mã điện thoại | 24 | ||
Biển số xe | 29, 30, 31, 32, 33, 40 | ||
Website | hanoi | ||
Hà Nội đã sớm trở thành một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa ngay từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Với vai trò thủ đô, Hà Nội là nơi tập trung nhiều địa điểm văn hóa giải trí, công trình thể thao quan trọng của đất nước, đồng thời cũng là địa điểm được lựa chọn để tổ chức nhiều sự kiện chính trị và thể thao quốc tế. Đây là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống, đồng thời cũng là một trong ba vùng tập trung nhiều hội lễ của miền Bắc Việt Nam. Thành phố có chỉ số phát triển con người ở mức cao, dẫn đầu trong số các đơn vị hành chính của Việt Nam. Nền ẩm thực Hà Nội với nhiều nét riêng biệt cũng là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch tới thành phố. Năm 2019, Hà Nội là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ 2 về tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 8 về GRDP bình quân đầu người và đứng thứ 41 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Thành phố được UNESCO trao tặng danh hiệu "Thành phố vì hòa bình" vào ngày 16 tháng 7 năm 1999. Khu Hoàng thành Thăng Long cũng được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới.