HMS Courageous (50)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Courageous.
HMS Courageous là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được chế tạo tại xưởng đóng tàu Armstrong Whitworth như một "tàu tuần dương hạng nhẹ cỡ lớn". Từng tham gia hoạt động trong những tháng ngày cuối cùng của chiến tranh Thế giới thứ nhất rồi sau đó được cải biến thành một tàu sân bay. Vào lúc 19 giờ 56 phút tối ngày 17 tháng 9 năm 1939, tàu này bị chiếc U-29 bắn chìm bằng 2 quả ngư lôi. 518 thủy thủ đoàn, trong đó có cả thuyền trưởng đều thiệt mạng và toàn bộ số máy bay trên tàu đều mất.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Anh Quốc ...
Tàu sân bay HMS Courageous (50) | |
Lịch sử | |
---|---|
Anh Quốc | |
Đặt hàng | 14 tháng 3 năm 1915 như một tàu chiến-tuần dương |
Xưởng đóng tàu | Armstrong Whitworth |
Đặt lườn | 18 tháng 3 năm 1915 |
Hạ thủy | 5 tháng 2 năm 1916 |
Hoạt động | 4 tháng 11 năm 1916 |
Xếp lớp lại | Cải biến thành tàu sân bay từ tháng 6 năm 1924 đến tháng 5 năm 1928 |
Số phận | Bị tàu ngầm Đức U 29 đánh chìm ngày 17 tháng 9 năm 1939 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu sân bay Courageous |
Trọng tải choán nước | 22.500 tấn (tiêu chuẩn); 27.560 tấn (đầy tải) |
Chiều dài | 239,8 m (786 ft 7 in) |
Sườn ngang | 27,6 m (90 ft 6 in) |
Mớn nước | 8,5 m (28 ft) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 57 km/h (30,8 knot) |
Tầm xa |
|
Tầm hoạt động | 3.250 tấn dầu |
Thủy thủ đoàn | 829 (tàu chiến-tuần dương) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.216 (tàu sân bay): 748 + 450 thành viên đội bay |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo |
|
Đóng