Hoàng Cơ Minh
Sĩ quan, chính trị gia Việt Nam Cộng Hòa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hoàng Cơ Minh (1935 - 1987), nguyên là một tướng lĩnh Hải quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, Hải hàm Phó đề đốc, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu ở trường Sĩ quan Hải quân được Chính phủ Quốc gia mở ra trên cơ sở cũ của Quân đội Pháp tại Duyên hải Trung phần. Ông nguyên là Tư lệnh Hải quân Vùng 2 Duyên hải (Hải khu II) của Quân chủng Hải quân Việt Nam Cộng hòa.
Bài viết này hiện đang gây tranh cãi về tính trung lập. |
Hoàng Cơ Minh | |
---|---|
Phó đề đốc Hoàng Cơ Minh | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 3/1975 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Chuẩn tướng (6/1974) |
Vị trí | Quân khu 2 |
Nhiệm kỳ | 6/1971 – 3/1975 |
Cấp bậc | -Đại tá (6/1971) |
Nhiệm kỳ | 6/1969 – 6/1971 |
Cấp bậc | -Trung tá |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 11/1967 – 6/1969 |
Cấp bậc | -Trung tá (11/1967) |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 1/1965 – 10/1967 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Thủ đô Seoul |
Đại sứ | Ông Ngô Tôn Đạt |
Nhiệm kỳ | 10/1963 – 1/1965 |
Cấp bậc | -Đại úy -Thiếu tá (11/1963) |
Vị trí | Vùng 2 chiến thuật |
Chỉ huy trưởng | -Thiếu tá Dư Trí Hùng (1/19663-12/1963) -Trung tá Nguyễn Đức Vân (12/1863-2/1966) |
Nhiệm kỳ | 1/1963 – 5/1963 |
Cấp bậc | -Đại úy (1/1961) -Thiếu tá |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 20 tháng 6 năm 1935 Hà Nội, Liên Bang Đông Dương |
Mất | 28 tháng 8 năm 1987 (52 tuổi) Attapeu, Lào |
Nguyên nhân mất | Tự sát |
Nơi ở | Virginia, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Cha | Hoàng Huân Trung |
Họ hàng | -Các chị: Hoàng Thị Nga, Hoàng Thị Châu An. -Các anh: -Hoàng Cơ Bình, Hoàng Cơ Thụy, Hoàng Cơ Long, Hoàng Cơ Nghị. -Các em: -Hoàng Cơ Trường, Hoàng Cơ Định |
Con cái | 3 người con |
Học vấn | -Tú tài toàn phần -Cử nhân Luật |
Trường lớp | -Trường trung học Nguyễn Trãi và trường Trung học Chu Văn an, Hà Nội -Trường Đại học Luật khoa Sài Gòn -Trường Sĩ quan Hải quân Nha Trang -Trường Cao đẳng Hải chiến Hoa Kỳ ở California -Trường Chỉ huy Tham mưu Đà lạt |
Quê quán | Bắc Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1954 - 1975 |
Cấp bậc | Chuẩn tướng |
Đơn vị | Hải quân Việt Nam Cộng hòa |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Việt Nam Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, ông di tản sang Mỹ và đã cùng với một số chiến hữu lập ra Đảng Việt Tân. Ông là lãnh đạo của đảng này và là Chủ tịch Mặt trận Quốc gia Thống nhất Giải phóng Việt Nam tại Hải ngoại trong thời gian từ 1975 đến 1987. Năm 1987, trong lần vượt biên trái phép vào Lào để đưa quân qua Việt Nam, ông đã bị các đơn vị của Quân đội Nhân dân Lào chặn đánh, ông trúng đạn bị thương, sau đó tự sát.