Hán Huệ Đế
Hoàng đế thứ 2 nhà Tây Hán / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hán Huệ Đế (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật Lưu Doanh (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở ngôi từ năm 195 TCN đến năm 188 TCN, tổng cộng 7 năm.
Hán Huệ Đế 漢惠帝 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||
Hoàng đế nhà Tây Hán | |||||||||
Tại vị | 23 tháng 6 năm 195 TCN – 26 tháng 9 năm 188 TCN (7 năm, 95 ngày) | ||||||||
Nhiếp chính | Lã Thái hậu | ||||||||
Tiền nhiệm | Hán Cao Tổ | ||||||||
Kế nhiệm | Hán Tiền Thiếu Đế | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 210 TCN Tỉnh Bái, Triều đại Tần | ||||||||
Mất | 26 tháng 9, 188 TCN Trường An, Triều đại Hán | ||||||||
An táng | An Lăng (安陵) | ||||||||
Thê thiếp | Hiếu Huệ Trương hoàng hậu | ||||||||
| |||||||||
Triều đại | Nhà Tây Hán | ||||||||
Thân phụ | Hán Cao Tổ | ||||||||
Thân mẫu | Lã hậu |
Hiếu Huệ Đế là con trai thứ hai của Hán Cao Tổ Lưu Bang, mẹ là Lã hậu, có chị cùng mẹ là Lỗ Nguyên công chúa. Khi Cao Tổ lên ngôi, ông được lập làm Hoàng thái tử
Trong thời gian tại vị, ông được đánh giá là tâm tính ôn nhu, hòa mĩ, sử dụng phương pháp Đạo giáo để trị vì thiên hạ. Tuy nhiên, ông bị ảnh hưởng bởi người mẹ là Lã thái hậu, cùng họ ngoại thích Lã thị gia tộc, tạo nên cục diện Lưỡng chủ (两主). Có lẽ vì lẽ đó mà Tư Mã Thiên chép truyện về Huệ Đế lại gộp vào trong Lã thái hậu bản kỉ (吕太后本纪) thay vì chép riêng Huệ Đế bản kỉ.
Sau sự kiện Nhân trư, Huệ Đế trở nên bệnh tật, Lã thái hậu hoàn toàn nắm quyền triều chính, độc bá triều cương. Đời sau đánh giá ông là một vị quân chủ nhu nhược, bị họ ngoại của mẹ lấn át và nắm quyền, tạo nên Loạn chư Lã về sau suýt làm sụp đổ nhà Hán.