Pháo 5-inch/25-caliber
Pháo phòng không 5 inch (127mm) đa dụng hạng nặng của Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Pháo 5-inch/25-caliber được đưa vào sử dụng như là pháo phòng không hạng nặng tiêu chuẩn trên những tàu tuần dương hiệp ước[Note 1] của Hải quân Hoa Kỳ được đưa vào hoạt động trong các thập niên 1920 và 1930. Mục đích của thiết kế 5-inch/25 là tạo ra một kiểu pháo phòng không hạng nặng đủ nhẹ để có thể xoay bằng tay một cách nhanh chóng.[1] Kiểu pháo này cũng được trang bị trên các thiết giáp hạm và tàu sân bay trước Chiến tranh thế giới thứ hai cho đến khi được thay thế bằng pháo 5-inch/38-caliber lưỡng dụng tiêu chuẩn, vốn là một phiên bản cải biến và tương tự như 5-inch/25 ngoại trừ chiều dài nòng pháo. Những khẩu tháo dỡ từ thiết giáp hạm có thể đã được cải biến để sử dụng trên tàu ngầm vào cuối năm 1943, trong khi một phiên bản thiết kế chuyên dụng cho tàu ngầm sẵn sàng vào giữa năm 1944 và bắt đầu được sử dụng rộng rãi từ đó.[2]
Pháo 5 inch/25 caliber | |
---|---|
Loại | Pháo phòng không Hải pháo |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Hải quân Hoa Kỳ, Hải quân Argentine |
Trận | Thế Chiến II, Chiến tranh Falklands |
Lược sử chế tạo | |
Các biến thể | Mk 10, 11, 13, 17 |
Thông số | |
Khối lượng | 2 tấn |
Chiều dài | 11 ft 10 in (3,61 m) |
Độ dài nòng | nòng 10 ft 5 in (3.175 mm) (25 calibers) xẻ rãnh 8 ft 2 in (2.489 mm) |
Đạn pháo | 52–54,5 lb (23,6–24,7 kg)[1] |
Cỡ đạn | 5 in (127 mm) |
Góc nâng | -10° đến +85° |
Sơ tốc đầu nòng | 2.100 ft/s (640 m/s) trung bình |
Tầm bắn hiệu quả | 14.500 thước Anh (13.300 m) ở 40° 27.400 foot (8.400 m) ở 85° |