Jeepney
From Wikipedia, the free encyclopedia
Jeepney là phương tiện phổ biến nhất của giao thông công cộng tại Philippines.[2] Chúng được biết đến với trang trí rực rỡ và chỗ ngồi đông đúc, và đã trở thành một biểu tượng phổ biến của văn hóa và nghệ thuật Philippines.[3] Một xe jeepney nhãn hiệu Sarao đã được trưng bày tại gian hàng của Philippines tại Hội chợ Thế giới 1964 tại New York như là một hình ảnh quốc gia của người Philippines.[1][4]
Nhà chế tạo | Armak, A.Borja, Celestial, F.G., Hataw, Hayag, Hebron, LGS, Lippad, Morales Motor, Nelson, Obetski, Rogans Motors, Sarao Motors, Skipper Motors, Tingloy Motors (Batangas), Malaguena Motors |
---|---|
Sản xuất | 1945 - nay |
Lắp đặt | Philippines |
Phân loại | Minivan, Minibus, Jeep |
Kiểu xe | Multi-purpose vehicle |
Hệ thống thắng | Front-engine, rear-wheel drive |
Động cơ | 2.0L Isuzu C190 2.2L Isuzu C220 2.4L Isuzu C240 2.8L Isuzu 4BA1 3.3L Isuzu 4BC1 3.3L Isuzu 4BC2 3.6L Isuzu 4BE1 4.3L Isuzu 4BG1 4.3L Isuzu 4HF1 2.7L Mitsubishi Fuso 4DR5 Mitsubishi Fuso 4D30 Mitsubishi 4D32 Mitsubishi Fuso 4D33 LPG |
Truyền động | 4 speed Manual transmission 5 speed Manual transmission 6 speed Manual transmission |
Thiết kế | Leonardo Sarao[1] |
Thiết kế tương đương | Jeep |
Jeepneys ban đầu được làm từ các xe jeep của quân đội Mỹ để lại từ chiến tranh thế giới thứ hai.[5] Jeepney từ là một từ ghép - một số nguồn coi từ này là kết hợp của hai từ "jeep" và "jitney" -"rẻ tiền", trong khi các nguồn khác coi nó là sự kết hợp giữa "jeep" và "knee" - "đầu gối", bởi vì các hành khách ngồi rất sát nhau.[1][6] Trong khi hầu hết jeepney được sử dụng như là phương tiện giao thông công cộng, những người sử dụng nó như là phương tiện cá nhân có biển gắn trên cửa sau của xe ghi rõ "Cho gia đình sử dụng" hoặc "Riêng tư" để cảnh báo cho người đi ngoài đường. Ngoại lệ có các jeepney trên đường cao tốc, với cửa sau là bắt buộc, và trong một số trường hợp cửa sau được thiết kế để để tài xế kiểm soát việc đóng mở tự động. Jeepney ít khi được sử dụng cho mục đích thương mại hoặc giáo dục.