Lưu Thiếu Kỳ
Chủ tịch nước thứ 2 của Trung Quốc (1959-1968) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lưu Thiếu Kỳ (24 tháng 11, 1898 – 12 tháng 11, 1969) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và nhà lý luận người Trung Quốc. Ông là Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội Đại biểu Nhân dân Toàn quốc từ năm 1954 đến năm 1959, Phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc đầu tiên từ năm 1956 đến năm 1966 và Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nguyên thủ quốc gia của Trung Quốc từ năm 1959 đến năm 1968.
Lưu Thiếu Kỳ | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
刘少奇 | |||||||||||||||||
Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | |||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 27 tháng 4, 1959 – 31 tháng 10, 1968 | |||||||||||||||||
Thủ tướng | Chu Ân Lai | ||||||||||||||||
Phó Tổng thống | Đổng Tất Vũ và Tống Khánh Linh (quyền) | ||||||||||||||||
Lãnh đạo | Mao Trạch Đông (Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc) | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Mao Trạch Đông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Đổng Tất Vũ và Tống Khánh Linh (quyền) | ||||||||||||||||
Ủy viên trưởng Ủy ban Thường vụ Đại hội đại biểu Nhân dân | |||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 15 tháng 9, 1954 – 28 tháng 4, 1959 | |||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Vị trí được thiết lập | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Chu Đức | ||||||||||||||||
Phó Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc đầu tiên | |||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 28 tháng 9, 1956 – 1 tháng 8, 1966 | |||||||||||||||||
Chủ tịch | Mao Trạch Đông | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Vị trí được thiết lập | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Lâm Bưu | ||||||||||||||||
Thành viên Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc | |||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 15 tháng 9, 1954 – 21 tháng 10, 1968 | |||||||||||||||||
Khu vực bầu cử | Bắc Kinh (tự do) | ||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
Sinh | (1898-11-24)24 tháng 11 năm 1898 Ninh Hương, Hồ Nam, Đế quốc Đại Thanh | ||||||||||||||||
Mất | 12 tháng 11 năm 1969(1969-11-12) (70 tuổi) Khai Phong, Hà Nam, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa | ||||||||||||||||
Quốc tịch | Trung Quốc | ||||||||||||||||
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc (1921–1968) | ||||||||||||||||
Phối ngẫu |
| ||||||||||||||||
Con cái | Lưu Doãn Bân Lưu Ái Cầm Lưu Doãn Nhược Lưu Doãn Chân Lưu Đào Lưu Đình Lưu Bình Bình Lưu Nguyên Lưu Tiêu Tiêu | ||||||||||||||||
Tên tiếng Trung | |||||||||||||||||
Giản thể | 刘少奇 | ||||||||||||||||
Phồn thể | 劉少奇 | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Trong 15 năm, Lưu Thiếu Kỳ là người quyền lực thứ ba ở Trung Quốc, chỉ xếp sau Chủ tịch Mao Trạch Đông và Thủ tướng Chu Ân Lai. Dù ban đầu được Mao Trạch Đông chọn làm người kế nhiệm chức, Lưu Thiếu Kỳ đã chỉ trích gay gắt vị lãnh tụ này vào những năm 1960, ngay trước Cách mạng Văn hóa. Ông cáo buộc Mao đã "gây ra thảm họa kinh tế lớn chưa từng có ở Trung Quốc", sau thất bại của cuộc Đại nhảy vọt. Từ năm 1966 cho đến lúc qua đời, Lưu Thiếu Kỳ liên tục bị Mao Trạch Đông thanh trừng, bị kết tội "phản loạn", "trung thành với chủ nghĩa đế quốc" và "công khai chống lại chủ nghĩa Mao". Năm 1968, Lưu Thiếu Kỳ dần dần biến mất khỏi đời sống chính trị, bị mọi người phỉ báng là "đầu sỏ đế quốc", "phần tử phản cách mạng",...
Lưu Thiếu Kỳ đã chết một cái chết rất thê thảm trong Cách mạng Văn hóa. Mãi cho đến thập niên 1980, Chính phủ Đặng Tiểu Bình đã quyết định phục hồi danh dự cho Lưu Thiếu Kỳ và tổ chức hẳn một lễ tang cấp nhà nước cho ông, mặc dù ông đã qua đời và được chôn cất cách đây 11 năm trước đó.