Lionel Scaloni
cựu cầu thủ, huấn luyện viên bóng đá chuyên nghiệp người Argentina / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lionel Sebastián Scaloni (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ljoˈnel eskaˈloni];[cần dẫn nguồn] Rioplata: [ehkaˈloni]; sinh ngày 16 tháng 5 năm 1978) là một huấn luyện viên và là cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Argentina, hiện là huấn luyện viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina. Là một cầu thủ hoạt động rộng, với vị trí hậu vệ phải hoặc tiền vệ phải.
Scaloni tại đội tuyển quốc gia Argentina năm 2022 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Lionel Sebastián Scaloni[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 16 tháng 5, 1978 (45 tuổi)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Pujato, Argentina | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,82 m (5 ft 11+1⁄2 in)[1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ biên tấn công | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Argentina (huấn luyện viên trưởng) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1995–1996 | Newell's Old Boys | 12 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1996–1997 | Estudiantes | 37 | (7) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1998–2006 | Deportivo La Coruña | 200 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006 | → West Ham United (mượn) | 13 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2007 | Racing Santander | 30 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2013 | Lazio | 52 | (1) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2009 | → Mallorca (mượn) | 28 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2015 | Atalanta | 15 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 387 | (23) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997 | U-20 Argentina | 7 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2003–2006 | Argentina | 7 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016–2017 | Sevilla (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | Argentina (trợ lý) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018 | U-20 Argentina | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018– | Argentina | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Anh đã dành phần lớn sự nghiệp chuyên nghiệp của mình với Deportivo de La Coruña ở Tây Ban Nha, có tổng cộng 258 trận và 15 bàn thắng trong 12 mùa giải ở La Liga với ba đội. Anh cũng đã chơi vài năm ở Ý, với Lazio và Atalanta.
Scaloni đã có 7 lần khoác áo đội tuyển Argentina từ năm 2003 đến 2006, và là một phần của đội tuyển tham dự World Cup 2006. Sau đó, anh trở thành huấn luyện viên, đáng chú ý là đã dẫn dắt đội tuyển quốc gia đến Copa América 2021, CONMEBOL–UEFA Cup of Champions và danh hiệu FIFA World Cup 2022.