Luis Suárez Miramontes
From Wikipedia, the free encyclopedia
Luis Suárez, tên đầy đủ là Luis Suárez Miramontes (2 tháng 5 năm 1935 – 9 tháng 7 năm 2023[1]) là cựu cầu thủ bóng đá và huấn luyện viên người Tây Ban Nha. Ông chơi ở vị trí tiền vệ cho các câu lạc bộ Deportivo de La Coruña, CD España Industrial, FC Barcelona, Inter Milan, Sampdoria và đội tuyển Tây Ban Nha. Suárez được coi là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất của Tây Ban Nha, với kĩ thuật qua người khéo léo và cú sút đầy uy lực. Năm 1960 ông là cầu thủ đầu tiên sinh trưởng tại Tây Ban Nha giành được danh hiệu Quả bóng vàng châu Âu. Năm 1964 ông cùng đội tuyển Tây Ban Nha vô địch Euro 1964. Ông là thành viên chủ chốt của FC Barcelona có nhiều thành công trong thập niên 1950, trước khi ông tới Inter Milan. Tại đây ông cũng là thành viên quan trọng của đội bóng huyền thoại Inter vĩ đại trong thập niên 1960. Ông kết thúc sự nghiệp cầu thủ năm 1973, sau ba mùa bóng chơi tại Sampdoria.
Luis Suárez Miramontes năm 1962 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Luis Suárez Miramontes | ||||||||||||||||
Ngày mất | 9 tháng 7 năm 2023(2023-07-09) (88 tuổi) | ||||||||||||||||
Nơi mất | Milan, Ý | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
Perseverancia | |||||||||||||||||
1949–1953 | Fabril | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1953–1954 | Deportivo La Coruña | 17 | (3) | ||||||||||||||
1954–1955 | España Industrial | 21 | (6) | ||||||||||||||
1955–1961 | Barcelona | 122 | (61) | ||||||||||||||
1961–1970 | Inter Milan | 256 | (42) | ||||||||||||||
1970–1973 | Sampdoria | 63 | (9) | ||||||||||||||
Tổng cộng | 458 | (115) | |||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
1957–1972 | Tây Ban Nha | 32 | (14) | ||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
1975 | Internazionale | ||||||||||||||||
1975 | Sampdoria | ||||||||||||||||
1975–1976 | SPAL | ||||||||||||||||
1976–1977 | Como | ||||||||||||||||
1977–1978 | Cagliari | ||||||||||||||||
1978–1979 | Deportivo La Coruña | ||||||||||||||||
1980–1988 | U-21 Tây Ban Nha | ||||||||||||||||
1988–1991 | Tây Ban Nha | ||||||||||||||||
1992 | Inter Milan | ||||||||||||||||
1994 | Albacete | ||||||||||||||||
1995 | Inter Milan | ||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Suárez sau đó chuyển sang sự nghiệp huấn luyện. Ông từng dẫn dắt Inter Milan 3 lần khác nhau, trong đó hai lần sau với vai trò tạm quyền. Suárez cũng đã làm huấn luyện viên đội tuyển U21 Tây Ban Nha và đội tuyển Tây Ban Nha. Với đội tuyển Tây Ban Nha, ông đã dẫn dắt 27 trận và lọt vào được vòng hai World Cup 1990. Ông còn dẫn dắt vài câu lạc bộ Ý và Tây Ban Nha.
Ông qua đời vào ngày 9 tháng 7 năm 2023, hưởng thọ 88 tuổi[2][3][4]. Cái chết của Suarez được cựu chủ tịch Inter Milan thông báo Massimo Moratti. Ông đã nhập viện tại Ospedale Niguarda ở Milan vài ngày trước khi qua đời.[3]