![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bf/Luka_Modric_Interview_2021_%2528cropped%2529.jpg/640px-Luka_Modric_Interview_2021_%2528cropped%2529.jpg&w=640&q=50)
Luka Modrić
cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia / From Wikipedia, the free encyclopedia
Luka Modrić (phát âm tiếng Croatia: [lûːka mǒːdritɕ];[3][4] sinh ngày 9 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang thi đấu cho câu lạc bộ La Liga Real Madrid và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia. Vị trí sở trường của anh là tiền vệ trung tâm, song anh còn có thể thi đấu tốt ở cả vị trí tiền vệ tấn công lẫn tiền vệ phòng ngự. Được giới chuyên môn công nhận là cầu thủ bóng đá người Croatia vĩ đại nhất trong lịch sử và là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất mọi thời đại,[nb 1] anh nổi tiếng với kỹ thuật phân phối bóng, khả năng sút xa, nhãn quan chiến thuật tốt, tính linh hoạt và điều tiết lối chơi, cũng như cường độ thi đấu không ngừng nghỉ trên sân.
![]() Modrić vào năm 2021 | ||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Luka Modrić[1] | |||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 9 tháng 9, 1985 (38 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Zadar, Nam Tư | |||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,72 m (5 ft 8 in) | |||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Real Madrid | |||||||||||||||||||||||||
Số áo | 10 | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||
1996–2000 | NK Zadar | |||||||||||||||||||||||||
2000–2003 | Dinamo Zagreb | |||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2003–2008 | Dinamo Zagreb | 94 | (26) | |||||||||||||||||||||||
2003–2004 | → Zrinjski Mostar (mượn) | 22 | (8) | |||||||||||||||||||||||
2004–2005 | → Inter Zaprešić (mượn) | 18 | (4) | |||||||||||||||||||||||
2008–2012 | Tottenham Hotspur | 127 | (13) | |||||||||||||||||||||||
2012– | Real Madrid | 359 | (28) | |||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||
2001 | U-15 Croatia | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2001 | U-17 Croatia | 2 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2003 | U-18 Croatia | 7 | (0) | |||||||||||||||||||||||
2003–2004 | U-19 Croatia | 11 | (1) | |||||||||||||||||||||||
2004–2005 | U-21 Croatia | 15 | (2) | |||||||||||||||||||||||
2006– | Croatia | 175 | (25) | |||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 25 tháng 5 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 6 năm 2024 |
Sinh ra tại Zadar,[5] thời thơ ấu của Modrić gắn liền với chiến tranh Croatia khiến gia đình anh phải di cư đến nơi khác.[6] Năm 2002, anh được Dinamo Zagreb ký hợp đồng ở tuổi 16, sau khi rời đội trẻ câu lạc bộ quê hương của anh NK Zadar. Anh tiếp tục phát triển ở Zagreb, trước khi được cho mượn đến Zrinjski Mostar và Inter Zaprešić. Anh ra mắt Dinamo vào năm 2005 và giành được ba chức vô địch quốc gia và cúp quốc nội liên tiếp, được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất của Prva HNL vào năm 2007. Năm 2008, anh chuyển đến câu lạc bộ Tottenham Hotspur với phí chuyển nhượng kỷ lục câu lạc bộ là 16,5 triệu bảng, nơi anh dẫn dắt đội lần đầu tiên xuất hiện UEFA Champions League sau gần 50 năm, lọt vào tứ kết của giải đấu.
Mùa hè năm 2012, Modrić gia nhập Real Madrid với mức phí chuyển nhượng 30 triệu bảng. Ở đó, anh ấy trở thành cầu thủ đóng góp quan trọng và giúp đội hoàn thành giấc mơ La Décima sau nhiều năm chờ đợi và được chọn vào Đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League mùa giải 2013–14. Sau khi Zinedine Zidane tiếp quản Madrid, Modrić trở thành nhân tố quan trọng trong đội hình giành ba chức vô địch Champions League liên tiếp từ 2015–16 đến 2017–18. Anh đã giành được 26 danh hiệu lớn tại Real Madrid, bao gồm sáu danh hiệu UEFA Champions League, bốn danh hiệu La Liga, hai danh hiệu Copa del Rey, bốn danh hiệu Siêu cúp châu Âu, năm danh hiệu Supercopa de España và năm danh hiệu FIFA Club World Cup. Anh đã giành được Giải thưởng Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga vào năm 2016 lần thứ hai và UEFA Club Football Award cho "Tiền vệ xuất sắc nhất" vào các năm 2017 và 2018. Năm 2015, anh trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên góp mặt trong FIFA FIFPro World XI đến năm 2019, và tái lập thành tích này vào năm 2022, ngoài ra anh thường xuyên được đưa vào danh sách Đội hình của năm do UEFA bình chọn từ năm 2016 đến năm 2018. Năm 2018, Modrić trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên giành được Giải thưởng Cầu thủ nam xuất sắc nhất năm của UEFA, và nhờ giành danh hiệu FIFA The Best với Quả bóng vàng châu Âu,[7] anh trở thành cầu thủ đầu tiên ngoài Lionel Messi hoặc Cristiano Ronaldo giành được danh hiệu này trong hơn một thập kỷ. Năm 2019, anh đã được trao giải Golden Foot cho cả sự nghiệp và nhân cách của anh.
Modrić có trận ra mắt quốc tế cho Croatia trong trận đấu với Argentina vào tháng 3 năm 2006 và ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong trận giao hữu với Ý. Modrić là một nhân tố của "Thế hệ vàng thứ hai", anh đã tham gia vào mọi giải đấu lớn mà Croatia đã vượt qua vòng loại, bao gồm UEFA Euro vào các năm 2008, 2012, 2016 và 2020, cũng như FIFA World Cup 2006, 2014, 2018 và 2022. Tại Euro 2008, anh được chọn vào Đội hình tiêu biểu của giải, trở thành người Croatia thứ hai từng đạt được vinh dự này. Sau khi bị loại ở vòng bảng trong hai kỳ World Cup đầu tiên của mình, Modrić đã dẫn dắt Croatia đến chung kết FIFA World Cup 2018 và anh đã nhận được giải thưởng Quả bóng vàng cho cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Đến kỳ World Cup tiếp theo, anh đã đưa đội tuyển của mình giành hạng ba chung cuộc và nhận giải Quả bóng đồng, đồng thời đưa đội tuyển giành vị trí á quân tại UEFA Nations League 2022–23. Vào tháng 3 năm 2021, anh tiếp tục trở thành cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia Croatia nhiều nhất trong lịch sử. Hơn nữa, anh được vinh danh Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Croatia trong 11 lần từ năm 2007 đến năm 2022.[8]