Lâm Tế Nghĩa Huyền
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lâm Tế Nghĩa Huyền (zh. línjì yìxuán/ lin-chi i-hsüan 臨濟義玄, ja. rinzai gigen), ?-866/867, là một vị Thiền sư Trung Quốc, là Tổ khai dòng thiền Lâm Tế. Sư là môn đệ xuất sắc nhất của Thiền sư Hoàng Bá Hi Vận. Môn đệ đắc pháp danh tiếng của sư có Thiền sư Hưng Hoá Tồn Tưởng, Tam Thánh Huệ Nhiên, Định Thượng Toạ.
lâm tế nghĩa huyền 臨濟義玄 | |
---|---|
Tranh thiền chân dung Lâm Tế | |
Tên khai sinh | họ Hình (邢) |
Hoạt động tôn giáo | |
Tôn giáo | Phật giáo |
Trường phái | Đại thừa |
Tông phái | Thiền tông |
Dòng | Lâm Tế tông |
Sư phụ | Hoàng Bá Hi Vận |
Đệ tử | Hưng Hoá Tồn Tưởng, Tam Thánh Huệ Nhiên, Định Thượng Toạ |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | họ Hình (邢) |
Ngày sinh | thế kỷ 9 |
Nơi sinh | Nam Hoa (南華), Tào Châu (曹州) |
Mất | |
Thụy hiệu | Huệ Chiếu |
Ngày mất | 866 |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | nhà triết học, nhà thơ |
Quốc gia | Đại Đường |
Quốc tịch | nhà Đường |
Cổng thông tin Phật giáo | |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Sư khai sáng dòng thiền Lâm Tế trong thời gian Phật giáo Trung Quốc đang bị đàn áp (842-845) và chính dòng này đã chứng tỏ sức sống mãnh liệt trong thời gian sau, trở thành môn phái quan trọng nhất của Phật giáo Trung Quốc. Song song với dòng Tào Động, dòng thiền của sư được truyền bá tại Nhật Bản cho đến ngày nay gần như dưới dạng nguyên thủy.
Sư tiếp nối truyền thống hoằng hoá của Mã Tổ Đạo Nhất Thiền sư bằng cách sử dụng tiếng quát (hát 喝, ja. katsu!), gậy đập (trúc bề 竹篦, ja. shippei, kyosaku) và Phất tử (zh. 拂子, ja. hossu).
Cách hướng dẫn môn đệ của sư là sự phối hợp và hoàn chỉnh cách dạy của các vị tiền nhân kể từ Lục tổ Huệ Năng. Thành phần mới được cho là xuất phát từ dòng thiền này là phép quán Công án, một phương pháp gần như dấu hiệu chính của thiền Lâm Tế và chính dòng thiền này đã giữ gìn truyền thống đó cho đến ngày hôm nay (Đại Huệ Tông Cảo, Bích nham lục, Vô môn quan).