Mã Ngọc
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mã Ngọc (phồn thể:馬鈺, giản thể:马钰, 1123 - 7/1/1184), nguyên danh là Tùng Nghĩa (從義), tự Nghi Phủ (宜甫), hiệu xưng là Mã Bán Châu (马半洲), ông là người Ninh Hải (nay là Mưu Bình, tỉnh Sơn Đông). Năm 1167, khi Vương Trùng Dương tới huyện Ninh Hải truyền đạo, ông cùng vợ là Tôn Bất Nhị đã quy y. Sau khi theo đạo, ông đổi tên thành Ngọc (鈺) và tự là Huyền Bảo (玄寶), hiệu Đan Dương Tử. Ông là chưởng môn thứ hai của Toàn Chân giáo, sau Vương Trùng Dương. Ông có đạo hiệu là Đan Dương Tử, vì thế còn được gọi là Mã Đan Dương. Ông cùng năm vị sư đệ và một vị sư muội (Tôn Bất Nhị) lập thành bảy đạo sĩ của Toàn Chân Thất Tử. Chi phái nhỏ do ông sáng lập ra gọi là "Ngộ Tiên phái". Các tác phẩm của ông còn lưu giữ được là Thần quang xán và Động huyền kim ngọc tập gồm 10 quyển.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Mã Ngọc | |
---|---|
Hàng trên, từ trái sang phải là Vương Trùng Dương (người có vầng hào quang trên đầu), Khâu Xứ Cơ, Tôn Bất Nhị, Mã Ngọc và Đàm Xứ Đoan. Hàng dưới từ trái sang phải là Hác Đại Thông, Vương Xứ Nhất, Lưu Xứ Huyền. | |
Sinh | Mã Tùng Nghĩa (馬从义) Mưu Bình, địa cấp thị Yên Đài, tỉnh Sơn Đông, Trung Quốc |
Tên khác | Mã Bán Châu (马半洲) |
Nghề nghiệp | đạo sĩ |
Tổ chức | Toàn Chân đạo "Ngộ Tiên phái" |
Chức vị | Đan Dương tử |
Phối ngẫu | Tôn Bất Nhị |
Nguyên Thế Tổ sau này phong ông là "Đan Dương Bão Nhất Vô Vi Chân Nhân" (丹陽抱一无为真人), đến thời Nguyên Vũ Tông phong thêm thành "Đan Dương Bão Nhất Vô Vi Phổ Hoá Chân Quân" (丹阳抱一无为普化真君).