Mục sư
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mục sư (chữ Đức: Pastor) là giáo sĩ Thánh chức chủ yếu trong đa số các tông phái Tin Lành. Từ "mục sư" bắt nguồn từ tiếng La-tinh, nghĩa là "người chăn cừu". Từ này xuất phát từ Thánh kinh Tân Ước, lấy đàn cừu ẩn dụ tín đồ, lấy người chăn cừu ẩn dụ Chúa Giê-xu. Là ngành nghề giáo chức chuyên trách tôn giáo, chức trách của họ là phụ trách giáo vụ của hội Thánh, chủ trì nghi thức tôn giáo, giảng đạo, quản lí tín đồ,... Thường yêu cầu người nhậm chức phải có sẵn học thức tôn giáo sâu sắc và tu dưỡng thuộc linh khá cao, nhằm mang đến cho các tín đồ nhiều sự bang trợ khác nhau ở phương diện đời sống tín ngưỡng và tôn giáo. Để trở thành mục sư cần phải thông qua nghi thức tấn phong chính thức. Mỗi giáo phái có phương thức tấn phong mục sư không giống nhau, chức trách của mục sư trong giáo hội cũng hoàn toàn khác nhau. Trước đây chỉ có nam tín đồ có cơ hội trở thành mục sư, hiện tại trong rất nhiều giáo phái đã có nữ mục sư. Trong tiếng Anh thường hay sử dụng hàm tước Reverend (viết tắt: Rev, ý nghĩa là bậc tôn kính) để tôn xưng Đức Mục sư.
Các giáo phái Tin Lành cho biết, mỗi một tín đồ đều có thể dựa vào tín ngưỡng của bản thân mà trực tiếp tương thông với Thượng đế, giáo sĩ Thánh chức chỉ là "người dẫn đạo" dẫn dắt tín đồ đi theo Đấng Cơ Đốc, mà không phải là "người trung gian". Trong giáo hội thực hành chế độ trưởng lão (en), mục sư do hội Thánh địa phương bầu cử sản sinh, cùng với trưởng lão hợp thành đại hội, hội đồng giáo đoàn các cấp, đồng thời trở thành người chủ trì của hội đồng đó. Trong giáo hội thực hành chế độ hội chúng (en), mục sư là người phụ trách giáo vụ của các hội thánh độc lập tự chủ, do tín đồ bầu cử sản sinh trực tiếp và dân chủ. Trong giáo hội thực hành chế độ giám mục (en), chức vị của mục sư (Thánh Công hội dịch là "hội trưởng") nằm giữa giám mục và chấp sự.