McDonnell Douglas F/A-18 Hornet
Máy bay tiêm kích đa nhiệm siêu thanh của Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
McDonnell Douglas F/A-18 Hornet (Ong vò vẽ) là một máy bay phản lực chiến đấu đa nhiệm siêu thanh hai động cơ có khả năng hoạt động trên tàu sân bay trong mọi thời tiết, có khả năng chiến đấu và tấn công các mục tiêu mặt đất (F/A viết tắt của Fighter/Attack – Chiến đấu/tấn công). Do McDonnell Douglas và Northrop Corporation thiết kế, F/A-18 xuất xứ từ mẫu Northrop YF-17 của Northrop trong thập niên 1970 để sử dụng trong Hải quân Hoa Kỳ và Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ. Chiếc Hornet cũng được sử dụng trong lực lượng không quân của nhiều quốc gia. Đây là loại máy bay trình diễn của Phi đội Trình diễn Bay của Hải quân Hoa Kỳ - Blue Angels, từ năm 1986.
F/A-18 Hornet | |
---|---|
Một chiếc F/A-18C thuộc Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ đang bay trên vùng Biển Đông vào tháng 10 năm 2003 | |
Kiểu | Máy bay tiêm kích đa năng |
Quốc gia chế tạo | Hoa Kỳ |
Hãng sản xuất | McDonnell Douglas (1974–1997) Boeing (1997–nay) Northrop (1974–1994) |
Chuyến bay đầu tiên | 18 tháng 11 năm 1978 |
Bắt đầu được trang bị vào lúc |
tháng 11 năm 1983 (Hải quân Hoa Kỳ)[cần dẫn nguồn] 7 tháng 1 năm 1984 (Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ) |
Tình trạng | Đang phục vụ |
Trang bị cho | Hải quân Hoa Kỳ Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ Không quân Hoàng gia Úc Không quân Tây Ban Nha |
Số lượng sản xuất | F/A-18A/B/C/D: 1,480[1] |
Giá thành | Phiên bản cũ (F/A-18 A/B): 29–57 triệu USD (thời giá 2006)[2] Phiên bản mới (F/A-18 E/F): 61 triệu USD/chiếc (chi phí sản xuất máy bay) 80,7 - 95,3 triệu USD/chiếc nếu trang bị đủ vũ khí (thời giá 2013[3][4]) Chi phí vận hành: 24.400 USD/1 giờ bay[5] |
Phát triển từ | Northrop YF-17 |
Biến thể | McDonnell Douglas CF-18 Hornet High Alpha Research Vehicle |
Phát triển thành | Boeing F/A-18E/F Super Hornet Boeing X-53 Active Aeroelastic Wing |
F/A-18 có tốc độ tối đa Mach 1,8. Nó có thể mang nhiều loại bom và tên lửa, gồm cả tên lửa không đối không và không đối đất cùng một pháo M61 Vulcan 20 mm. Máy bay sử dụng hai động cơ turbin cánh quạt General Electric F404 giúp nó có một tỷ lệ lực đẩy trên trọng lượng cao. F/A-18 có những tính năng khí động lực xuất sắc, chủ yếu nhờ vào các cánh nâng phía trước cánh (LEX). Các vai trò chủ yếu của loại máy bay này là hộ tống, bảo vệ hạm đội, chế áp lực lượng phòng không đối phương (SEAD), ngăn chặn tiếp tế trên không, hỗ trợ gần trên không và trinh sát trên không. Độ tin cậy và linh hoạt của máy bay khiến nó trở thành loại vũ khí đáng giá trên tàu sân bay, dù máy bay này từng bị chỉ trích vì có tầm hoạt động và tải trọng kém so với những loại máy bay cùng thời, như Grumman F-14 Tomcat trong vai trò máy bay chiến đấu và tấn công, và A-6 Intruder cùng A-7 Corsair II trong vai trò tấn công.
F/A-18 Hornet là thiết kế cơ sở của loại Boeing F/A-18E/F Super Hornet, một bản thiết kế lại lớn hơn, và có sự phát triển cao hơn của F/A-18. So với Hornet, chiếc Super Honet lớn hơn, nặng hơn và có tầm hoạt động cũng như tải trọng cao hơn. F/A-18E/F ban đầu được đề xuất như một sự thay thế cho một loại máy bay mới hoàn toàn để thay thế loại máy bay chỉ có vai trò tấn công như A-6 Intruder. Biến thể lớn hơn này cũng đã được sử dụng thay thế cho loại F-14 Tomcat đã có thời gian sử dụng lớn, vì thế đóng một vai trò bổ sung cho những chiếc Hornet trong Hải quân Mỹ, và gồm cả nhiều vai trò khác nữa như máy bay tiếp dầu. Nền tảng nhiễu điện tử EA-18 Growler cũng đã được phát triển từ F/A-18E/F Super Hornet.
F/A-18 Hornet có giá từ 30-50 triệu USD tùy theo phiên bản. Các phiên bản mới (F/A-18 E/F) có giá vào khoảng 80 triệu USD (thời giá 2013).