Mí mắt
From Wikipedia, the free encyclopedia
Mí mắt là một nếp da mỏng bao phủ và bảo vệ mắt và có thể co lại nhờ cơ nâng mi (tiếng Anh: levator palpebrae superioris), để lộ giác mạc ra bên ngoài, đem lại tầm nhìn. Điều này có thể là theo ý thức chủ quan của cơ thể hoặc không. Mí mắt của con người có một hàng lông mi dọc theo viền mí mắt, giúp tăng cường khả năng bảo vệ mắt khỏi bụi và các mảnh vụn bên ngoài, cũng như tránh khỏi mồ hôi vào mắt. Từ tiếng Latinh "Palpebral" (và "blepharal") có nghĩa là liên quan đến mí mắt.
Mí mắt | |
---|---|
Mí mắt trên và dưới | |
Chi tiết | |
Động mạch | tuyến lệ, tuyến lệ trên, tuyến lệ dưới |
Dây thần kinh | mí trên: Dây thần kinh dưới ròng rọc (Infratrochlear nerve), dây thần kinh trên hốc mắt, dây thần kinh lệ mí dưới: Dây thần kinh dưới ròng rọc, chuỗi dây thần kinh dưới hốc mắt |
Định danh | |
Latinh | Palpebra (palpebra inferior, palpebra superior) |
MeSH | D005143 |
TA | A15.2.07.024 |
FMA | 54437 |
Thuật ngữ giải phẫu |
Chức năng chính của mí mắt là cung cấp độ ẩm liên tục cho mắt cùng với các chất dịch khác trên bề mặt mắt để giữ ẩm, vì giác mạc phải được giữ ẩm liên tục. Chúng giúp mắt không bị khô khi ngủ. Hơn nữa, phản xạ chớp mắt bảo vệ mắt khỏi các dị vật.
Việc hình thành phần mí mắt trên ở con người thường có sự khác biệt giữa các nhóm dân số khác nhau. Sự phổ biến của nếp rẻ quạt bao phủ góc mắt trong chiếm phần lớn dân số Đông Á và Đông Nam Á, và cũng được tìm thấy ở các mức độ khác nhau giữa các nhóm dân cư khác. Riêng biệt, nhưng cũng khác nhau tương tự giữa các quần thể, nếp gấp của phần còn lại của mí mắt có thể tạo thành "mắt một mí", "mắt hai mí" hoặc một dạng trung gian.
Mí mắt có thể được tìm thấy ở các động vật khác, một số trong số chúng có thể có mí mắt thứ ba, hoặc màng nháy (ở mắt chim), màng thuẫn, màng nhầy (nictitating membrane). Một dấu tích của điều này ở người còn tồn tại là nếp bán nguyệt (lica semilunaris).