![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/3a/Nguy%25E1%25BB%2585n_Duy_Quan%252C_Souverains_et_notabilit%25C3%25A9s_d%2527Indochine_%2528cropped%2529.png/640px-Nguy%25E1%25BB%2585n_Duy_Quan%252C_Souverains_et_notabilit%25C3%25A9s_d%2527Indochine_%2528cropped%2529.png&w=640&q=50)
Nguyễn Duy Quang
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Duy Quang[1][5](ngày 24 tháng 9 năm 1906[1][2][3][4] – ?) hay Nguyễn Duy Quan, là luật sư, quan chức và nhà ngoại giao người Việt Nam, từng là Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Nhật Bản và Malaysia, đồng thời cũng là Đại sứ cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa tại Pháp.[6][7]
Thông tin Nhanh Chức vụ, Đại sứ Việt Nam Cộng hòa thứ 3 tại Pháp ...
Nguyễn Duy Quang | |
---|---|
![]() | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | Tháng 6 năm 1973 – Tháng 4 năm 1975 |
Tiền nhiệm | Phạm Khắc Hy |
Kế nhiệm | Cuối cùng (Sài Gòn thất thủ, chức vụ bãi bỏ) |
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa thứ 2 tại Malaysia | |
Nhiệm kỳ | Tháng 7 năm 1967 – Tháng 6 năm 1973 |
Tiền nhiệm | Trần Kim Phượng |
Kế nhiệm | Vũ Kinh Luân (Đại biện) |
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa thứ 4 tại Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ | Tháng 9 năm 1965 – Tháng 6 năm 1967 |
Tiền nhiệm | Nguyễn Huy Nghĩa |
Kế nhiệm | Vĩnh Thọ |
Thông tin chung | |
Sinh | (1906-09-24)24 tháng 9, 1906[1][2][3][4] Đại Điền, Bến Tre, Liên bang Đông Dương[2][3][4] |
Nghề nghiệp | Luật sư, quan chức, nhà ngoại giao |
Cha mẹ | Nguyễn Duy Hinh (cha) |
Đóng