Nhóm ngôn ngữ Hlai
From Wikipedia, the free encyclopedia
Ngữ chi Hlai (chữ Hán: 黎语; bính âm: Lí yǔ) hay ngữ chi Lê là một chi chính của ngữ hệ Tai-Kadai, được nói ở vùng núi trung tâm Hải Nam, Trung Quốc. Các ngôn ngữ Hlai bao gồm cả tiếng Cun, một ngôn ngữ pha trộn giữa Hlai và Hán với các đặc tính Hlai chiếm ưu thế. Mạc dù vậy, người Cun bị phân loại vào dân tộc Hán. Khoảng một phần tư người nói các ngôn ngữ Hlai không biết tiếng Hán.
Thông tin Nhanh Hlai, Sử dụng tại ...
Hlai | |
---|---|
Lê | |
Sử dụng tại | Trung Quốc |
Khu vực | Hải Nam |
Tổng số người nói | 700.000 |
Dân tộc | Người Lê |
Phân loại | Ngữ hệ Tai-Kadai
|
Ngôn ngữ tiền thân | Proto-Hlai (phục nguyên)
|
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | cả hai:lic – Hlaicuq – Cun |
Glottolog | nucl1241 [1] |
Đóng
Không ngôn ngữ nào trong nhóm ngôn ngữ Hlai có chữ viết cho đến những năm 1950 khi ký tự Latin được sử dụng cho tiểu nhóm Ha trong nhóm ngôn ngữ này.