![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/ac/Corundum-3D-vdW.png/640px-Corundum-3D-vdW.png&w=640&q=50)
Nhôm oxide
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhôm oxide hay nhôm oxide, còn gọi là a-lu-min (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp alumine /alymin/),[3] là một hợp chất hóa học của nhôm và oxy với công thức hóa học Al2O3. Nó còn được biết đến với tên gọi alumina trong cộng đồng các ngành khai khoáng, gốm sứ, và khoa học vật liệu. Nó có hệ số giãn nở nhiệt 0.063 (đơn vị ?), nhiệt độ nóng chảy cao 2054°C.[4]
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Nhôm oxide | |
---|---|
![]() Cấu trúc phân tử của oxide nhôm | |
Tổng quan | |
Danh pháp IUPAC | Oxide nhôm |
Tên khác | alumina nhôm oxide trioxide nhôm |
Công thức phân tử | Al2O3 |
Phân tử gam | 101,96 g/mol |
Biểu hiện | Chất rắn màu trắng |
Số CAS | [1344-28-1] |
Thuộc tính | |
Tỷ trọng và pha | 3,97 g/cm³, rắn |
Độ hòa tan trong nước | Không |
Nhiệt độ nóng chảy | 2072°C (2327 K)[1] |
Điểm sôi | 2977°C (3273 K)[2] |
pKa | ? |
pKb | ? |
Độ nhớt | ? cP ở 20 °C |
Khác | |
MSDS | MSDS ngoài |
Các nguy hiểm chính | dạng bụi gây kích thích mắt và hệ hô hấp |
NFPA 704 | ![]() ![]() ![]() |
Điểm bắt lửa | Không cháy |
Rủi ro/An toàn | R: S: |
Số RTECS | BD1200000 |
Dữ liệu hóa chất bổ sung | |
Cấu trúc & thuộc tính | n εr, v.v. |
Dữ liệu nhiệt động lực | Các trạng thái rắn, lỏng |
Dữ liệu quang phổ | UV, IR, NMR, MS |
Các hợp chất liên quan | |
Các hợp chất tương tự | hiđroxide nhôm |
Các hợp chất liên quan | oxide bo oxide gali, oxide indi oxide tali |
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu được lấy ở 25 °C, 100 kPa Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu |
Nhôm oxide là thành phần chính của boxide, loại quặng chủ yếu chứa nhôm. Trong công nghiệp, boxide được tinh luyện thành Nhôm oxide thông qua công nghệ Bayer và sau đó được chuyển thành nhôm kim loại theo công nghệ Hall-Heroult.
Quặng boxide là Al2O3 không tinh khiết có chứa các sắt oxide (III) (Fe2O3) và silic dioxide (SiO2). Nó được làm tinh khiết nhờ công nghệ Bayer: Al2O3 + 3 H2O + 2 NaOH --(nhiệt)--> 2NaAl(OH)4. Sắt(II,III) oxide Fe2O3 không hòa tan trong dung dịch kiềm. Silic dioxide SiO2 bị hòa tan thành silicat Si(OH)6−6. Trong quá trình lọc, Fe2O3 bị loại bỏ. Bổ sung thêm acid thì thành nhôm hydroxide (Al(OH)3) kết tủa. Silicat vẫn còn trong dung dịch. Sau đó, Al(OH)3 --(nhiệt)--> Al2O3 + 3 H2O. Al2O3 ở đây là alumina.
Các loại đá quý như hồng ngọc và saphir chủ yếu là nhôm oxide, màu của chúng là do các tạp chất gây ra.
Nhôm oxide là lớp bảo vệ cho nhôm kim loại chống lại tác động ăn mòn của không khí. Nhôm kim loại là một chất hoạt động hóa học mạnh với oxy trong không khí và nó nhanh chóng tạo ra một lớp mỏng Nhôm oxide trên bề mặt. Lớp Nhôm oxide này rất vững chắc, không cho không khí thẩm thấu qua và nhôm không bị oxy hóa tiếp. Độ dày và các thuộc tính của lớp oxide này có thể được tăng cường bằng quá trình gọi là anode hóa. Một loạt các hợp kim, chẳng hạn như đồng thau-nhôm, khai thác thuộc tính này bằng cách cho thêm một lượng nhỏ nhôm vào hợp kim của đồng và thiếc để tăng tính chống ăn mòn.
Nhôm oxide là một chất cách nhiệt và cách điện tốt. Trong dạng tinh thể, nó được gọi là corundum (Số CAS là 1302-74-5 và có độ cứng cao (theo thang độ cứng Mohs đạt tới 9) làm cho nó thích hợp để sử dụng như là vật liệu mài mòn và như là thành phần của các thiết bị cắt.
Nhôm oxide dạng bột thường được sử dụng như là phương tiện cho ghi sắc kế.
Tháng 8 năm 2004, các nhà khoa học tại Hoa Kỳ làm việc cho 3M đã phát triển một kỹ thuật để tạo ra hợp kim của alumina và các nguyên tố đất hiếm để sản xuất thủy tinh gọi là alumina trong suốt.
Nhôm oxide được đưa vào danh sách hóa chất của EPA năm 1988.