Vương quốc Patani
From Wikipedia, the free encyclopedia
Vương quốc Patani (chữ Jawi : كراجأن ڤتتاني Kerajaan Patani), hoặc gọi Sultan quốc Patani, là một cổ quốc ở bán đảo Mã Lai từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Tạ Chí Đại Trường gọi nó là Tà-nê trong quyển "Lịch sử nội chiến ở Việt Nam" (từ năm 1771 đến năm 1802).[1][2] Đây là vương quốc có lịch sử lâu đời nhất và được Hồi giáo hoá sớm nhất trong số các triều đại Mã Lai ở Malaya. Lãnh thổ của nó lấy tỉnh Pattani của Thái Lan ngày nay làm trung tâm. Cư dân chủ yếu là người Mã Lai nói tiếng Jawi, tôn sùng tín ngưỡng Hồi giáo Sunni. Patani kiến quốc vào khoảng năm 1474, bị Xiêm La diệt vong vào năm 1786.
Thông tin Nhanh Tổng quan, Thủ đô ...
Vương quốc Patani
Sultan quốc Patani |
|||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||
1457?–1902 | |||||||||
Bản đồ Vương quốc Patani | |||||||||
Tổng quan | |||||||||
Thủ đô | Nhà thờ Hồi giáo Krue Se, tỉnh Pattani, Thái Lan | ||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Mã Lai (tiếng Mã Lai cổ điển; ngôn ngữ toà án tiếng Jawi; ngôn ngữ nói hằng ngày) | ||||||||
Tôn giáo chính | Hồi giáo Sunni | ||||||||
Chính trị | |||||||||
Chính phủ | Chế độ quân chủ | ||||||||
Lịch sử | |||||||||
Thời kỳ | Middle Ages | ||||||||
• Thành lập | 1457? | ||||||||
• Conquest by Siam in 1786, later followed by annexation | 1902 | ||||||||
| |||||||||
Hiện nay là một phần của | Thái Lan Malaysia |
Đóng