Phổ hồng ngoại
From Wikipedia, the free encyclopedia
Phổ hồng ngoại (hay quang phổ hồng ngoại, tiếng Anh: Infrared Spectroscopy, viết tắt là phổ IR) là phép đo sự tương tác của bức xạ hồng ngoại với vật chất bằng hiện tượng hấp thụ, phát xạ hoặc phản xạ. Phổ IR được sử dụng để nghiên cứu và xác định hóa chất hoặc nhóm chức ở dạng rắn, lỏng hoặc khí. Phổ IR còn dùng để mô tả các đặc tính của vật liệu mới hoặc xác định, xác minh các mẫu đã biết và chưa biết. Phương pháp hoặc kỹ thuật phổ hồng ngoại được thực hiện bằng một dụng cụ gọi là máy phổ hồng ngoại (hoặc máy đo quang phổ). Phổ hồng ngoại có thể được hiển thị dưới dạng biểu đồ có trục tung là độ hấp thụ quang (hoặc độ truyền quang) cho bức xạ hồng ngoại và trục hoành là tần số, số sóng hoặc bước sóng. Đơn vị điển hình của số sóng trong phổ IR là cm−1. Đơn vị của bước sóng phổ IR thường được tính bằng micromet (trước đây gọi là "microns"), ký hiệu μm, có mối tương quan nghịch đảo đến số sóng. Một dụng cụ thí nghiệm phổ biến sử dụng kỹ thuật này là máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR).
Bức xạ hồng ngoại của phổ điện từ thường được chia thành ba vùng; hồng ngoại gần, hồng ngoại sóng trung và hồng ngoại xa, được đặt tên theo mối quan hệ của phổ hồng ngoại với phổ khả kiến. Bức xạ hồng ngoại liên quan đến phần phổ điện từ nằm giữa vùng khả kiến và vùng vi sóng có bước sóng nằm trong vùng: vùng hồng ngoại gần: 14290 – 4000 cm−1 và hồng ngoại xa: 700 – 200 cm−1. Vùng phổ có ý nghĩa quan trọng nhất là vùng giữa 4000 và 400 cm−1.[1]