![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/5/56/Phan_Huy_L%25C3%25AA_2017.jpg/640px-Phan_Huy_L%25C3%25AA_2017.jpg&w=640&q=50)
Phan Huy Lê
giáo sư sử học Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Phan Huy Lê (23 tháng 2 năm 1934 – 23 tháng 6 năm 2018) là Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân và một trong những chuyên gia về lịch sử Việt Nam,[2] Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam từ Khóa II đến khóa VI (1990 – 2015), Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học năm 2016.[3] Ông là một trong "tứ trụ" của nền sử học Việt Nam (Lâm, Lê, Tấn, Vượng).
Phan Huy Lê | |
---|---|
![]() Phan Huy Lê (trái) năm 2017 | |
Sinh | 23 tháng 2 năm 1934 xã Thạch Châu, huyện Lộc Hà, Hà Tĩnh |
Mất | 23 tháng 6, 2018(2018-06-23) (84 tuổi)[1] Bệnh viện Bạch Mai, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội |
Quốc tịch | ![]() |
Dân tộc | Kinh |
Học vị | Giáo sư, Nhà giáo Nhân dân |
Trường lớp | Trường Đại học Sư phạm Hà Nội |
Nghề nghiệp | Nhà nghiên cứu Sử học |
Nổi tiếng vì | một trong "tứ trụ" sử học Việt Nam (Lâm, Lê, Tấn, Vượng) |
Chức vị | Chủ tịch Hội Sử học Việt Nam |
Nhiệm kỳ | 1988 – 2018 |
Cha mẹ | Phan Huy Tùng (1878 – 1939) |
Người thân | Phan Huy Quát (anh cả, cùng cha khác mẹ) |
Giải thưởng | Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học năm 2016 |
Ông sinh ngày 23 tháng 2 năm 1934 tại xã Thạch Châu, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là thành viên của dòng họ Phan Huy Lộc Hà. Thân sinh là Phan Huy Tùng (1878 – 1939, đỗ Hội nguyên và Tam giáp đồng Tiến sĩ khoa Quý Sửu –1913), Lang trung Bộ Hình triều Nguyễn, anh cả là cựu Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa Phan Huy Quát. Mẹ ông là bà Cao Thị Thâm, con gái thứ 6 của ông Cao Xuân Tiếu, người dòng họ Cao Xuân giàu truyền thống khoa bảng với các danh nhân như Cao Xuân Dục, Cao Xuân Tiếu, Cao Xuân Huy.[4] Một "chi phái Phan Huy" năm 1787 đã ra ở làng Thụy Khuê xã Sài Sơn huyện Quốc Oai, Hà Nội, với các danh nhân như Thượng thư, nhà ngoại giao Phan Huy Ích, nhà bác học Phan Huy Chú, Thượng thư – nhà văn hóa Phan Huy Vịnh.[5]