Quốc bảo Nhật Bản
From Wikipedia, the free encyclopedia
Quốc bảo Nhật Bản (tiếng Nhật: 日本の国宝) (にほんのこくほう) là danh hiệu công nhận được Cơ quan Văn hóa (文化庁) Thuộc bộ giáo dục, văn hóa, thể thao, khoa học công nghệ (文部科学省) của Nhật Bản công nhận cho các đối tượng là công trình kiến trúc, tác phẩm nghệ thuật và thủ công mỹ nghệ có giá trị lịch sử và nghệ thuật thể hiện tay nghề xuất sắc, giá trị cao đối với văn hóa lịch sử và giá trị ngoại hạng đối với học tập nghiên cứu.
Trang hay phần này đang được viết mới, mở rộng hoặc đại tu. Bạn cũng có thể giúp xây dựng trang này. Nếu trang này không được sửa đổi gì trong vài ngày, bạn có thể gỡ bản mẫu này xuống. Nếu bạn là người đã đặt bản mẫu này, đang viết bài và không muốn bị mâu thuẫn sửa đổi với người khác, hãy treo bản mẫu {{đang sửa đổi}} .Sửa đổi cuối: Nguyenhung11082010 (thảo luận · đóng góp) vào 3 tháng trước. (làm mới) |
Bài viết hoặc đoạn này cần người am hiểu về chủ đề này trợ giúp biên tập mở rộng hoặc cải thiện. (Tháng 12/2022) |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (Tháng 12/2022) |
Khoảng 20% Quốc bảo Nhật bản là các công trình kiến trúc như lâu đài, chùa Phật giáo, đền thần đạo, công trình nhà ở. 80% là các tác phẩm hội họa, kinh, thư pháp, điêu khắc gỗ, đồng, sơn mài hoặc đá; các tác phẩm thủ công như gốm sứ, đồ khắc gỗ sơn mài, đồ kim khí, kiếm, vải vóc các tạo tác khảo cổ và lịch sử. Các bảo vật trải từ thời cổ đại đến thời hiện đại trước thời Minh Trị (1868-1912).