România
quốc gia ở đông nam châu Âu / From Wikipedia, the free encyclopedia
România (tiếng România: România IPA: [romɨ'ni.a], trong tiếng Việt thường được gọi là Rumani theo tiếng Pháp: Roumanie), là một quốc gia nằm tại đông nam châu Âu, với diện tích 238.391 km². România giáp với Ukraina và Moldova về phía bắc và đông bắc; giáp với Hungary về phía tây bắc; giáp với Serbia về phía tây nam; giáp với Bulgaria về phía nam và giáp với Biển Đen về phía đông. Nước này nằm trên phần lớn diện tích của đồng bằng sông Danube.
Romania
|
|
---|---|
Vị trí của România (đỏ) trong Liên minh châu Âu (trắng) | |
Tổng quan | |
Thủ đô và thành phố lớn nhất | Bucharest 44°25′B 26°06′Đ |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng România[1] |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận[2] | Xem đưới đây
|
Sắc tộc (2011[3]) |
|
Tên dân cư | Người România |
Chính trị | |
Chính phủ | cộng hòa bán tổng thống đơn nhất |
Klaus Iohannis | |
Marcel Ciolacu | |
Lập pháp | Nghị viện |
Thượng viện | |
• Hạ viện | Hạ viện |
Lịch sử | |
Thành lập | |
• Các nền chính trị đầu tiên | Thế kỷ X – 1330 |
1330 | |
• Moldavia | 1346 |
1570 | |
• Hợp nhất lần đầu dưới thời Mihai Viteazu | 1600 |
24 tháng 1 năm 1859 | |
9 tháng 5 năm 1877 / 1878b | |
14 tháng 3 năm 1881 | |
1 tháng năm 1918d | |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 238.397 km2 (hạng 81) 92.043 mi2 |
• Mặt nước (%) | 3 |
Dân số | |
• Ước lượng 2021 | 19.125.838 [4] (hạng 61) |
• Điều tra 2011 | 20.121.641[3] (hạng 58) |
• Mật độ | 84,4/km2 (hạng 117) 218,6/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2018 |
• Tổng số | 517.505 tỷ USD[5] (hạng 42) |
26,500 USD[6] (hạng 55) | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2018 |
• Tổng số | 245.590 tỷ USD[5] (hạng 49) |
• Bình quân đầu người | 12,575 USD[6] (hạng 67) |
Đơn vị tiền tệ | Leu România (RON) |
Thông tin khác | |
Gini? (2013) | 34[7] trung bình |
FSI? (2018) | 49,4 ổn định · hạng 137 |
HDI? (2017) | 0,811[8] rất cao · hạng 50 |
Múi giờ | UTC+2 (EET) |
UTC+3 (EEST) | |
Cách ghi ngày tháng | nn.tt.nnnn (AD) |
Giao thông bên | phải |
Mã điện thoại | +40 |
Mã ISO 3166 | RO |
Tên miền Internet | .roe |
|
Tính đến năm 2017, dân số của nước này là 19.638.000 người[9], đất nước này là quốc gia thành viên đông dân thứ bảy của Liên minh châu Âu và thứ mười một của châu Âu. Thủ đô và thành phố lớn nhất của România - Bucharest, là thành phố lớn thứ sáu ở Liên minh châu Âu và lớn thứ 10 trên lục địa châu Âu, với 2.106.144 cư dân vào năm 2016[10]. Các khu đô thị lớn khác bao gồm Iași, Timișoara, Cluj-Napoca, Constanța, Craiova và Galați.
Lịch sử România chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi lịch sử, văn hóa của La Mã cổ đại. Lãnh thổ România ngày nay được hình thành do sự hợp nhất của nhiều công quốc România thời trung cổ, trong đó quan trọng nhất là Moldavia, Wallachia và Transilvania. Vương quốc România được thành lập và đã giành được độc lập từ tay Đế chế Ottoman, sau đó được cộng đồng quốc tế công nhận vào năm 1878. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, România trở thành một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa có quan hệ gắn bó với Liên Xô. Năm 1989, chế độ xã hội chủ nghĩa sụp đổ tại România và nước này quay trở lại con đường tư bản chủ nghĩa. România chính thức trở thành một thành viên của NATO vào năm 2004 và Liên minh châu Âu vào năm 2007.
Mặc dù là một trong những nước nghèo nhất trong Liên minh châu Âu, nhưng România vẫn đứng thứ 50 trên thế giới về chỉ số phát triển con người và hiện là một nước đang phát triển[11][12], với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm là 7% (tính đến năm 2017)[13]. Nền kinh tế chủ yếu dựa vào các ngành dịch vụ, và là một nhà sản xuất và xuất khẩu máy móc và năng lượng điện, có các công ty sản xuất ôtô như Dacia và OMV Petrom. Đại đa số người România tự nhận mình là Kitô hữu và nói tiếng România. Lịch sử văn hoá của România thường được đề cập đến khi nói về các nghệ sĩ có ảnh hưởng, nhạc sĩ, nhà phát minh và vận động viên thể thao.