Tên lửa đẩy hạng nặng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tên lửa đẩy hạng nặng (Tiếng Anh heavy-lift launch vehicle, HLV hoặc HLLV, là phương tiện phóng vũ trụ có khả năng mang tải trọng từ 20.000 đến 50.000 kg (theo NASA) hoặc từ 20.000 đến 100.000 kg (theo Nga)[1] vào quỹ đạo Trái đất tầm thấp (LEO).[2] Tính đến năm 2019[cập nhật], các phương tiện phóng vũ trụ hạng nặng vẫn còn đang được sử dụng là Ariane 5, Trường Chinh 5, Proton-M và Delta IV Heavy.[3] Ngoài ra, tên lửa Angara A5, Falcon 9 Full Thrust, và Falcon Heavy được thiết kế để có khả năng mang tải trọng hạng nặng đối với một vài cấu hình, nhưng không có khả năng mang được trọng tải nặng 20 tấn vào quỹ đạo LEO.
Thêm thông tin Hoạt động, Sản xuất ...
Tên lửa | Hoạt động | Sản xuất | Tải trọng lớn nhất (lên LEO) | Số vụ phóng mang tải trọng >20 tấn | Các vụ phóng mang tải trọng | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
...lên LEO hoặc MEO | ...lên GTO hoặc GSO | ...lên HEO và quỹ đạo xa hơn | |||||
Những tên lửa đẩy hiện vẫn đang hoạt động | |||||||
Ariane 5
(ECA và ES) |
từ năm 2002 | Airbus phát triển cho ESA | 21.000 kg (46.000 lb)[4] |
4 | [5]Georges Lemaître ATV 29/7/2014 | [6] ViaSat-2 và Eutelsat 172B
1/6/2017 |
đưa Herschel và Planck tới điểm Lagrange L2[7] 14/5/2009 |
Delta IV Heavy | từ 2004 | ULA | 28.790 kg (63.470 lb)[8] |
1 (có thể có thêm 4 vụ phóng được thực hiện mật) | [9][lower-alpha 1]Orion EFT-1 5/12/2014 | Mật[lower-alpha 2] | đưa Parker Solar Probe lên Quỹ đạo nhật tâm |
Trường Chinh 5/5B
(CZ-5/5B) |
từ 2016 | CALT | 25.000 kg (55.000 lb)[10] |
2 | [11]Module lõi trạm vũ trụ Thiên Hà29/4/2021 | [12] Shijian 20, 27/12/2019 | Đưa vệ tinhChang'e 5
lên Mặt trăng, 23/11/ 2020 |
Proton-M | từ 2001 | Khrunichev | 23.000 kg (51.000 lb)[13] |
1 | [14] ModuleNauka cho ISS, 21/7/2021 | [15] Vệ tinh ViaSat-1, 19/10/2011 | Vệ tinh ExoMars TGO được đưa lên sao Hỏa[16], 9/6/2016 |
Các tên lửa sau chưa từng mang tải trọng tới 20 tấn nhưng vẫn được xếp vào tên lửa hạng nặng | |||||||
Angara-A5 | từ 2014 | Khrunichev, | 24.500 kg (54.000 lb)[17][lower-alpha 3] |
data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | — | [18] Mass simulator 14/12/2020| data-sort-value="" style="background: #ececec; color: #2C2C2C; vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | — | ||
Falcon 9 | từ năm 2015 | SpaceX | 22.800 kg (50.300 lb)[19] |
0 | [20] Iridium NEXT-5
30/3/2018[21] |
[22] Intelsat 35e 5/7/2017
(7.075 kg[23]) |
[24] DSCOVR
11/2/2015 |
Falcon Heavy | từ 2018 | SpaceX | 38.000–45.000 kg (84.000–99.000 lb) [25] |
0 | STP-2
25/6/2019 |
[26][lower-alpha 4] Arabsat-6A
11/4/2019 |
beyond Mars[27] Tesla Roadster
6 February 2018 |
Đóng