Thanh Nga
Nghệ sĩ cải lương, Nữ hoàng sân khấu miền Nam Việt Nam (1942–1978) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Thanh Nga (31 tháng 7 năm 1942 – 26 tháng 11 năm 1978) là nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng của Việt Nam. Bà được mệnh danh là "Nữ hoàng sân khấu" của miền Nam Việt Nam thời điểm lúc bấy giờ.[1]
Thông tin Nhanh Biệt danh, Thông tin cá nhân ...
Thanh Nga | |
---|---|
Biệt danh | Nữ hoàng sân khấu |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Juliette Nguyễn Thị Nga |
Ngày sinh | 31 tháng 7, 1942 |
Nơi sinh | Tây Ninh, Liên bang Đông Dương |
Mất | |
Ngày mất | 26 tháng 11, 1978(1978-11-26) (36 tuổi) |
Nơi mất | Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Nguyên nhân | Bị ám sát |
An nghỉ | Nghĩa trang Chùa Nghệ Sĩ |
Giới tính | nữ |
Quốc tịch | Việt Nam |
Dân tộc | Kinh |
Nghề nghiệp |
|
Gia đình | |
Bố mẹ | Năm Nghĩa (cha dượng) Nguyễn Thị Thơ (mẹ) |
Chồng | Phạm Duy Lân (1923–1978) |
Con cái | Phạm Duy Hà Linh |
Lĩnh vực | |
Danh hiệu | Nghệ sĩ Ưu tú (1984) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Dòng nhạc | Tân cổ, vọng cổ |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | |
Tác phẩm | Mưa rừng Hai lối mộng Bông sen Người mẹ miền nam Bà Mẹ Hòn Đất Người mẹ đào hầm,... |
Sự nghiệp điện ảnh | |
Vai trò | Diễn viên |
Năm hoạt động | 1961 – 1977 |
Vai diễn | Liễu trong Xa lộ không đèn |
Tác phẩm | Loan mắt nhung Người cô đơn Nắng chiều |
Sự nghiệp sân khấu | |
Vai trò | Nghệ sĩ cải lương |
Năm hoạt động | 1954 – 1978 |
Vai diễn | Trưng Trắc trong Tiếng trống Mê Linh Kim Anh trong Đời Cô Lựu Quỳnh Nga trong Bên cầu dệt lụa |
Giải thưởng | |
Giải Thanh Tâm (1958) Huy chương vàng | |
Giải Thanh Tâm (1966) Diễn viên xuất sắc | |
Liên Hoan Phim Châu Á lần thứ 20 (1974) Nữ diễn viên thể hiện bi kịch xuất sắc nhất | |
Liên Hoan Phim Châu Á lần thứ 20 (1974) Nữ diễn viên chiếm cảm tình nhất | |
Ảnh hưởng tới
| |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Đóng