Tiếng Bangime
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Bangime (Bàŋɡí–mɛ̀ hay Bàŋgɛ́rí-mɛ̀[2]) là một ngôn ngữ tách biệt được nói ở 7 ngôi làng tại Nam Mali bởi chừng 2.000 người, những người tự gọi mình là bàŋɡá–ndɛ̀ ("người lẩn trốn"). Dù từ lâu đã được xác định là rất khác biệt với các ngôn ngữ Dogon lân cận, tiếng Bangime được đề xuất là một ngôn ngữ tách biệt lần đầu bởi Blench năm 2005. Những nghiên cứu từ đó đã cũng cố nhận định rằng ngôn ngữ này không liên quan đến các ngôn ngữ xung quanh.
Tiếng Bangime | |
---|---|
Bàŋgɛ́rí-mɛ̀ | |
Khu vực | Vách đá Dogon, Mali |
Tổng số người nói | 2.000 (2005) |
Phân loại | Ngôn ngữ tách biệt |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | dba |
Glottolog | bang1363 [1] |
Vị trí vùng nói tiếng Bangime, cạnh các ngôn ngữ Dogon | |
ELP | Bangime |
Roger Blench viết,
- Ngôn ngữ này có một vài gốc từ Niger–Congo, nhưng về từ vựng vẫn rất sai khác với những ngôn ngữ khác miền Tây Phi. Có thể đoán rằng đây là đại diện cuối cùng của những ngôn ngữ từng được nói trước sự lan rộng của các ngôn ngữ Dogon,
(có lẽ 3.000–4.000 năm trước).
Tiếng Bangime mang đặc điểm của một phản ngôn ngữ, tức ngôn ngữ nhằm tránh việc người ngoài hiểu được lời nói của mình.[3]
Blench (2015) đề xuất rằng cả tiếng Bagime và nhóm ngôn ngữ Dogon đều có một lớp nền từ một nhánh ngôn ngữ Nin-Sahara tuyệt chủng mà ông tạm gọi là "Plateau" (Cao nguyên).[4]