Tiền mã hóa
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiền mã hóa (Cryptocurrency) là một dạng của tiền điện tử hoặc tiền kỹ thuật số hay tiền ảo là một tài sản kỹ thuật số được thiết kế để thực hiện chức năng như là một trung gian trao đổi thông qua việc sử dụng mật mã để đảm bảo các giao dịch của nó, để kiểm soát việc tạo ra các đơn vị bổ sung và để xác minh việc chuyển giao tài sản[1][2][3]. Mật tính (cryptographic computation) là từ được tạm dịch từ các thuật toán mã hóa tư liệu thông tin kỹ thuật số để bảo toàn nội dung và chữ ký của những tư liệu thông tin đó. Tiền mã hóa được phân loại như là một tập con của các loại tiền kỹ thuật số[4] và cũng được phân loại là một tập con của các loại tiền tệ thay thế (Altcoin). Tuy nhiên danh từ tiền ảo không nên được sử dụng quá phổ biến vì nó chứa đựng một hàm ngữ mang tính chất phi thực tế và không có tính năng hoặc công dụng thật ngoài đời sống. Bitcoin, được tạo ra trong năm 2009, là tiền mã hoá đầu tiên.[5] Kể từ đó, nhiều loại tiền mã hóa khác đã được tạo ra.[6] Chúng thường được gọi là Altcoin.[7][8][9] Bitcoin và các dẫn xuất của nó sử dụng kiểm soát phi tập trung[10] đối lập với tiền điện tử tập trung và các hệ thống ngân hàng trung ương[11]. Việc kiểm soát phi tập trung này có liên quan đến việc sử dụng cơ sở dữ liệu giao dịch blockchain của bitcoin trong vai trò như một sổ cái lưu trữ dạng phân tán.[12]