Tiếng Trung Quốc
Nhóm ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Hán-Tạng nói chủ yếu bởi người Hoa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Trung Quốc (giản thể: 中国话; phồn thể: 中國話; Hán-Việt: Trung Quốc thoại; bính âm: Zhōngguó huà), còn gọi là tiếng Trung, tiếng Hoa, tiếng Hán, tiếng Tàu, Trung văn (中文 Zhōng wén), Hoa ngữ (華語/华语 Huá yǔ), Hoa văn (華文/华文), Hán ngữ (漢語/汉语 Hàn yǔ), là một nhóm các ngôn ngữ tạo thành một ngữ tộc trong ngữ hệ Hán-Tạng. Một số ngôn ngữ học gọi tiếng Trung là ngữ tộc Hán (Tiếng Anh: Chinese languages hoặc Sinitic languages) nhằm nhấn mạnh tiếng Trung là một nhóm các ngôn ngữ khác nhau chứ không phải là một ngôn ngữ duy nhất. Tiếng Trung là tiếng mẹ đẻ của người Hán, chiếm đa số tại Trung Quốc và là ngôn ngữ chính hoặc phụ của các dân tộc thiểu số tại đây. Gần 1,2 tỉ người (chừng 16% dân số thế giới) có tiếng mẹ đẻ là một biến thể tiếng Hoa nào đó.
Tiếng Trung Tiếng Hoa Tiếng Hán | |
---|---|
汉语/漢語 Hànyǔ, 华语/華語 Huáyǔ hay 中文 Zhōngwén | |
Hànyǔ (Hán ngữ) viết rằng chữ Hán phồn thể (trên) và giản thể (giữa) và Zhōngwén (Trung văn) (dưới) | |
Sử dụng tại | Trung Quốc Đài Loan |
Tổng số người nói | 1,4 tỉ |
Dân tộc | Người Hán |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Trung Quốc thượng cổ
|
Dạng chuẩn | |
Phương ngữ | |
Hệ chữ viết | Chữ Hán (giản thể và phồn thể) Chuyển tự: Chú âm phù hiệu Bính âm (chữ Latinh) Tiểu nhi kinh (chữ Ả Rập) Dungan (chữ Kirin) Chữ nổi tiếng Trung Quốc Chữ 'Phags-pa |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Tiếng Quan thoại
|
Quy định bởi | Quốc gia Ngữ Ngôn Văn Tự Công Tác Ủy viên Hội (Trung Quốc)[1] Quốc Ngữ Suy Hành Ủy viên Hội (Đài Loan) Công Vụ Viên Sự Vụ Cục (Hồng Kông) Tân Gia Ba Suy Quảng Hóa Ngữ Lý Sự Hội (Singapore) Mã Lai Tây Á Hoa Ngữ Quy Phạm Lý Sự Hội (Malaysia) |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | zh |
chi (B) zho (T) | |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:cdo – Mân Đôngcjy – Tấncmn – Quan thoạicpx – Phủ Tiênczh – Huy Châuczo – Mân Trunggan – Cámhak – Khách Giahsn – Tươngmnp – Mân Bắcnan – Mân Namwuu – Ngôyue – Quảng Đôngoch – Trung Quốc thượng cổltc – Trung Quốc trung đạilzh – Văn ngôn |
Glottolog | sini1245 |
Linguasphere | 79-AAA |
Bản đồ phân bố tiếng Trung Quốc Bản màu: Những nước nơi tiếng Trung Quốc là ngôn ngữ chính thức, ngôn ngữ hành chính hay bản ngữ số đông
Những nước nơi tiếng Trung Quốc có hơn 5 triệu người nói tiếng Trung Quốc
Những nước nơi tiếng Trung Quốc có hơn 1 triệu người nói tiếng Trung Quốc
Những nước nơi tiếng Trung Quốc có hơn 500.000 người nói tiếng Trung Quốc
Những nước nơi tiếng Trung Quốc có hơn 100.000 người nói tiếng Trung Quốc
Những tụ điểm người nói tiếng Trung | |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Hán ngữ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Phồn thể | 漢語 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Giản thể | 汉语 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nghĩa đen | Tiếng Hán | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Trung văn | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tiếng Trung | 中文 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các dạng tiếng Trung Quốc khác nhau thường được người bản ngữ coi là các phương ngữ của cùng một ngôn ngữ. Tuy nhiên, do không có tính thông hiểu lẫn nhau (mutual intelligibility), chúng được nhiều nhà ngôn ngữ học coi là các ngôn ngữ riêng biệt trong cùng một họ ngôn ngữ, giống như kiểu nhóm ngôn ngữ Rôman.[lower-alpha 1] Ngành nghiên cứu về mối quan hệ lịch sử giữa các thứ tiếng Trung Quốc vẫn còn khá non trẻ. Hiện tại, hầu hết các phân loại đều xếp từ 7 đến 13 nhóm khu vực chính dựa trên sự phát triển ngữ âm từ tiếng Hán trung cổ, trong đó ngôn ngữ được nói nhiều nhất cho đến nay là tiếng Quan Thoại (với khoảng 800 triệu người nói, tương đương 66%), tiếp theo là nhánh Mân (75 triệu, ví dụ tiếng Mân Nam), nhánh Ngô (74 triệu, ví dụ tiếng Thượng Hải), và nhánh Quảng Đông (68 triệu, ví dụ tiếng Quảng Châu).[3] Các nhánh này không thể thông hiểu lẫn nhau, và nhiều phân nhóm của chúng không thể hiểu được các tiếng khác trong cùng một nhánh (ví dụ: Mân Nam). Tuy nhiên, có những khu vực chuyển tiếp nơi các ngôn ngữ từ các nhánh khác nhau chia sẻ đủ đặc điểm để có một số sự thông hiểu hạn chế, bao gồm tiếng Tân Tương với Quan thoại Tây Nam, tiếng Tuyên Châu với Quan thoại Hạ Giang, tiếng Tấn với Quan thoại Trung Nguyên và một số phương ngữ của tiếng Khách Gia với tiếng Cám (mặc dù không thể thông hiểu tiếng Khách Gia chính thống). Tất cả các phương ngữ tiếng Trung Quốc đều có thanh điệu và phần lớn là ngôn ngữ đơn lập.