Trương quý phi (Tống Nhân Tông)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trương quý phi (chữ Hán: 張貴妃; 1024 - 1054), còn gọi Ôn Thành Hoàng hậu (溫成皇后), là một phi tần rất được sủng ái của Tống Nhân Tông Triệu Trinh.
Ôn Thành Hoàng hậu 溫成皇后 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Tống Nhân Tông Hoàng hậu | |||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 1024 Vĩnh An, Hà Nam | ||||
Mất | 1054 Khai Phong | ||||
An táng | Ôn Thành Hoàng hậu viên (温成皇后园) | ||||
Phối ngẫu | Tống Nhân Tông Triệu Trinh | ||||
Hậu duệ |
| ||||
| |||||
Tước hiệu | [Ngự thị; 御侍] [Thanh Hà quận quân; 清河郡君] [Tài nhân; 才人] [Tu viên; 修媛] [Mỹ nhân; 美人] (bị giáng) [Quý phi; 貴妃] [Hoàng hậu; 皇后] (truy phong) | ||||
Thân phụ | Trương Nghiêu Phong | ||||
Thân mẫu | Tào thị |
Cuộc đời Trương quý phi chiếm trọn sự sủng ái của Tống Nhân Tông. Trong số hậu phi, bà là người được Nhân Tông thiên vị nhất, vượt xa ân điển dành cho phi tần, lấn át cả Từ Thánh Tào hoàng hậu. Ỷ sủng sinh kiêu, Trương quý phi phóng túng quyền hành, can thiệp triều chính, nhận không ít lời phê bình của người đời và sử gia.
Đương thời bà chưa từng làm Hoàng hậu, cũng không sinh Hoàng đế kế vị nhưng vẫn được truy phong thụy hiệu và an táng bằng lễ của Hoàng hậu, mặc dù đương kim hoàng hậu còn sống và đang tại vị. Bà là một trong 5 phi tần duy nhất của nhà Tống được truy phong bên cạnh Chương Huệ Hoàng hậu của Tống Chân Tông, Trương Hoàng hậu của Tống Nhân Tông, Minh Đạt Hoàng hậu và Minh Tiết Hoàng hậu của Tống Huy Tông, dù chưa từng làm chính thất hay Đế mẫu. Tuy được hưởng đặc ân, Tống sử vẫn dùng danh xưng ["Trương quý phi"] trong ghi chép về bà, mà không phải ["Hoàng hậu"] như đã truy phong. Theo lệ của Chương Huệ hoàng hậu, Trương quý phi có nơi thờ tự riêng mà không phối hưởng Thái Miếu.