Triều Tiên Thuần Tông
From Wikipedia, the free encyclopedia
Triều Tiên Thuần Tông[1] [2](Hangul: 융희제; Hanja: 朝鮮純宗, Hán-Việt: Triều Tiên Thuần Tông) (1874 – 24 tháng 4 năm 1926) là vị vua thứ 27 và là cuối cùng nhà Triều Tiên, cũng như là Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Đại Hàn. Trong đời cai trị của ông chỉ có một niên hiệu là Long Hy (Hangul: 융희; Hanja: 隆熙).
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Triều Tiên Thuần Tông 朝鮮純宗 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Đại Hàn | |||||||||||||
Long Hy Hoàng đế của Đại Hàn Đế quốc | |||||||||||||
Hoàng Đế Đế quốc Đại Hàn | |||||||||||||
Trị vì | 19 tháng 7 năm 1907 – 29 tháng 8 năm 1910 (3 năm, 41 ngày) | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Triều Tiên Cao Tông | ||||||||||||
Kế nhiệm | Chế độ quân chủ bị bãi bỏ (Terauchi Masatake với tư cách là Toàn quyền Triều Tiên) | ||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||
Sinh | (1874-03-25)25 tháng 3 năm 1874 Xương Đức cung, Seoul, Triều Tiên | ||||||||||||
Mất | 24 tháng 4 năm 1926(1926-04-24) (52 tuổi) Xương Đức cung, Keijō, Chōsen, Đế quốc Nhật Bản | ||||||||||||
An táng | Yureung | ||||||||||||
| |||||||||||||
Triều đại | Nhà Triều Tiên Đại Hàn Đế quốc | ||||||||||||
Thân phụ | Triều Tiên Cao Tông | ||||||||||||
Thân mẫu | Minh Thành Hoàng hậu |
Tên Triều Tiên | |
Hangul | 순종 융희제 |
---|---|
Hanja | 純宗 隆熙帝 (Thuần Tông Long Chiếu đế) |
Romaja quốc ngữ | Sunjong Yungheeje |
McCune–Reischauer | Sunjong Yung'huije |
Bút danh | |
Hangul | 정헌 |
Hanja | 正軒 (Chính Hiên) |
Romaja quốc ngữ | Jeongheon |
McCune–Reischauer | Chŏnghŏn |
Tên khai sinh | |
Hangul | 이척 |
Hanja | 李坧 (Lý Thạch) |
Romaja quốc ngữ | I Cheok |
McCune–Reischauer | Yi Ch'ŏk |
Biểu tự | |
Hangul | 군방 |
Hanja | 君邦 (Quân Bang) |
Romaja quốc ngữ | Gunbang |
McCune–Reischauer | Kunbang |
Ông là con trai thứ tư của Triều Tiên Cao Tông, ông kế vị từ năm 1907 đến năm 1910, trị 3 năm 41 ngày. Sau khi mất, ông được truy miếu hiệu là Thuần Tông, thụy hiệu là Văn Ôn Vũ Ninh Đôn Nhân Thành Kính Hoàng đế (文溫武寧敦仁誠敬皇帝). Ông lên ngôi sau khi Triều Tiên Cao Tông nhường ngôi vị, nhưng ông làm vua chỉ 3 năm thì bị Nhật Bản ép phải ký Nhật Hàn Tịnh Hợp điều ước (còn gọi là Điều ước sáp nhập) mà người Hàn Quốc ngày nay coi hiệp ước năm 1910 đó là "quốc sỉ".
Chính điều ước đó đã buộc ông phải thoái vị, chấm dứt triều đại Đại Hàn. Sau đó, Thuần Tông sống đến năm 1926, vào ngày 24 tháng 4 thì băng hà tại cung Chương Đức. Sau đó, ông được an táng ở Quần thể lăng mộ Vương tộc của nhà Triều Tiên nay thuộc thành phố Namyangju, Hàn Quốc.