Type A1 (lớp tàu ngầm)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tàu ngầm Loại A1 (巡潜甲型潜水艦, Junsen kō-gata sensuikan, "Tàu ngầm tuần dương loại A(kō)"?), còn được gọi là Tàu ngầm lớp I-9 (伊九型潜水艦, I-kyū-gata sensuikan?) là một lớp tàu ngầm tuần dương mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào thập niên 1930. Tổng cộng ba tàu thuộc lớp này được hoàn thành và cả ba đều bị đánh chìm trong cuộc Chiến tranh Thái Bình Dương.
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát ...
I-10 1942 | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Bên khai thác | Hải quân Đế quốc Nhật Bản |
Lớp trước | Tàu ngầm Loại J3 |
Lớp sau | Tàu ngầm Loại A2 |
Thời gian phục vụ | 1941 - 1944 |
Hoàn thành | I-9, I-10, I-11 |
Đặc điểm khái quát | |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 113,7 m (tổng thể) |
Sườn ngang | 9,5 m |
Mớn nước | 5,33 mm |
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
list error: mixed text and list (help)
|
Tốc độ |
|
Tầm xa |
|
Độ sâu thử nghiệm | 100 m |
Thủy thủ đoàn | 100 thuyền viên bao gồm sĩ quan |
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo | 1x thủy phi cơ Yokosuka E14Y |
Hệ thống phóng máy bay | 1 máy phóng và 1 cần cẩu |
Đóng