Viên Thiệu
Tướng lĩnh và quân phiệt nhà Đông Hán / From Wikipedia, the free encyclopedia
Viên Thiệu (chữ Hán: 袁紹; 154 - 28 tháng 6 năm 202), tên tự là Bản Sơ (本初), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
Viên Thiệu 袁紹 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên chữ | Bản Sơ | ||||||||||||
Đại tướng quân Đông Hán Đô đốc Ký châu, Thanh châu, U châu, Tinh châu | |||||||||||||
Nhiệm kỳ 196-202 | |||||||||||||
Quân chủ | Hán Hiến Đế | ||||||||||||
Bổ nhiệm bởi | Hán Hiến Đế | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Tào Tháo (Đại tướng quân) | ||||||||||||
Châu mục Ký châu | |||||||||||||
Nhiệm kỳ 191-196 | |||||||||||||
Quân chủ | Hán Hiến Đế | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Hàn Phức | ||||||||||||
Thái thú Bột Hải | |||||||||||||
Nhiệm kỳ 189-191 | |||||||||||||
Quân chủ | Hán Thiếu Đế | ||||||||||||
Bổ nhiệm bởi | Hán Thiếu Đế | ||||||||||||
Cấp trên | Hàn Phức | ||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||
Sinh | |||||||||||||
Ngày sinh | 154 | ||||||||||||
Nơi sinh | Thương Thủy | ||||||||||||
Mất | |||||||||||||
Ngày mất | 28 tháng 6, 202 | ||||||||||||
Nơi mất | Lâm Chương | ||||||||||||
Giới tính | nam | ||||||||||||
Gia quyến | |||||||||||||
Thân phụ | Viên Thành, hoặc Viên Phùng | ||||||||||||
Anh chị em | Viên Thuật | ||||||||||||
Phối ngẫu | Lưu phu nhân | ||||||||||||
Hậu duệ | Viên Đàm, Viên Thượng, Viên Hy | ||||||||||||
Tước vị | Nghiệp hầu | ||||||||||||
Gia tộc | họ Viên Nhữ Nam | ||||||||||||
Nghề nghiệp | chính khách | ||||||||||||
Quốc tịch | Đông Hán | ||||||||||||
Thời kỳ | Đông Hán | ||||||||||||
Tên húy | |||||||||||||
Phồn thể | 袁紹 | ||||||||||||
Giản thể | 袁绍 | ||||||||||||
| |||||||||||||
Tên tự | |||||||||||||
Tiếng Trung | 本初 | ||||||||||||
| |||||||||||||
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Ông là một trong những thế lực chư hầu hùng mạnh nhất vào cuối thời Đông Hán, thống lĩnh bốn châu lớn ở Hà Bắc bao gồm Ký Châu (冀州), U Châu (幽州), Tinh Châu (并州) và Thanh Châu (青州), được gọi là Hà Sóc Tứ châu (河朔四州). Vào thời gian đầu, ông là đối thủ mạnh nhất của Tào Tháo, lúc đó chỉ làm chủ Duyện Châu, yếu thế hơn hẳn. Thế nhưng sau thất bại ở Trận Quan Độ, thế lực của ông đã bị Tào Tháo thôn tính hoàn toàn sau đó và cũng vì chiến thắng này mà Tào Tháo trở thành sứ quân hùng mạnh nhất Trung Quốc lúc bấy giờ.
Trong lịch sử, ông được mô tả là có tính tình nhu nhược, hay chần chừ không quyết đoán, và không giỏi mưu lược. Bên cạnh đó, ông lại hay nghi kị những mưu sĩ của mình như Điền Phong, Hứa Du, cho nên dù thanh thế lớn nhưng vẫn thất bại trước một người trọng nhân tài và đa mưu như Tào Tháo.