Amur (tỉnh)
Tỉnh của Nga / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tỉnh Amur (Nga: Аму́рская о́бласть, chuyển tự. Amurskaya oblast, IPA: [ɐˈmurskəjə ˈobləsʲtʲ]) là một chủ thể liên bang của Nga (một oblast), nằm bên bờ sông Amur và sông Zeya. Tỉnh Amur có ranh giới với Cộng hòa Sakha ở phía bắc, vùng Khabarovsk và tỉnh tự trị Do Thái ở phía đông, tỉnh Hắc Long Giang của Trung Quốc ở phía nam, và vùng Zabaykalsky ở phía tây. Theo điều tra năm 2010, tỉnh Amur có 830.103 cư dân.[4]
Tỉnh Amur Амурская область (tiếng Nga) | |||||
---|---|---|---|---|---|
— Tỉnh — | |||||
| |||||
Bài hát: không | |||||
Toạ độ: 53°33′B 127°50′Đ | |||||
Địa vị chính trị | |||||
Quốc gia | Liên bang Nga | ||||
Vùng liên bang | Viễn Đông[1] | ||||
Vùng kinh tế | Far Eastern[2] | ||||
Thành lập | 20 tháng 10 năm 1932 | ||||
Trung tâm hành chính | Blagoveshchensk | ||||
Chính quyền (tại thời điểm tháng 8 năm 2010) | |||||
Thống kê | |||||
Diện tích (theo điều tra năm 2002)[3] | |||||
- Tổng cộng | 363.700 km2 (140.400 dặm vuông Anh) | ||||
- Xếp thứ | 14 | ||||
Dân số (điều tra 2010)[4] | |||||
- Tổng cộng | 830.103 | ||||
- Xếp thứ | 61 | ||||
- Mật độ[5] | 2,28/km2 (5,9/sq mi) | ||||
- Thành thị | 66,8% | ||||
- Nông thôn | 33,2% | ||||
Múi giờ | YAKT (UTC+09:00)[6] | ||||
ISO 3166-2 | RU-AMU | ||||
Biển số xe | 28 | ||||
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Nga[7] | ||||
http://www.amurobl.ru/ |
Amur Krai (Аму́рский край) hay Priamurye (Приаму́рье) là tên gọi không chính thức của các lãnh thổ Nga nằm gần sông Amur được sử dụng vào cuối Đế quốc Nga, nó cũng gần tương đương với tỉnh Amur hiện nay.
Trung tâm của tỉnh là thành phố Blagoveshchensk, một trong những điểm định cư sớm nhất ở Viễn Đông Nga, được hình thành từ năm 1856. Thành phố là một trung tâm lâu năm của các lĩnh vực thương mại và khai thác vàng. Có thể tiếp cận tỉnh Amur bằng hai tuyến đường sắt là đường sắt xuyên Siberi và đường sắt Baikal-Amur.